Giải Bài 27. Một người hùng thầm lặng VBT Tiếng Việt 5 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống >
Tìm câu có sử dụng dấu gạch ngang ở bài tập 1 (SHS Tiếng Việt 5, tập hai, trang 132) và nêu công dụng của dấu gạch ngang được sử dụng trong câu đó.
LTVC 1
Giải Câu 1 trang 98 VBT Tiếng Việt 5 tập 2 – Kết nối tri thức với cuộc sống
Tìm câu có sử dụng dấu gạch ngang ở bài tập 1 (SHS Tiếng Việt 5, tập hai, trang 132) và nêu công dụng của dấu gạch ngang được sử dụng trong câu đó.
Câu có sử dụng dấu gạch ngang |
Công dụng của dấu gạch ngang trong câu |
………………………………………… |
………………………………………………………………………… |
………………………………………… |
………………………………………………………………………… |
Phương pháp giải:
Em đọc kĩ các câu văn, suy nghĩ và trả lời câu hỏi.
Lời giải chi tiết:
Câu có sử dụng dấu gạch ngang |
Công dụng của dấu gạch ngang trong câu |
a |
dùng để nối hai từ trong một liên danh, giữa hai quốc gia. |
b |
dùng để đánh dấu bộ phận chú thích, giải thích trong câu. |
LTVC 2
Giải Câu 2 trang 99 VBT Tiếng Việt 5 tập 2 – Kết nối tri thức với cuộc sống
Điền dấu gạch ngang hoặc dấu gạch nối vào ô trống trong đoạn văn dưới đây:
Ha-na-mi là lễ hội Hoa anh đào truyền thống của Nhật Bản. Lễ hội này diễn ra từ tháng 3 đến tháng 5 hằng năm khi hoa anh đào nở rộ. Vào những ngày lễ hội, du khách đến đây có thể tham gia nhiều hoạt động thú vị:
☐ Đi dạo hoặc bơi thuyền ngắm hoa anh đào.
☐ Tổ chức tiệc trà trong vườn hoa anh đào.
☐ Thưởng thức ẩm thực Nhật Bản, trong đó có nhiều món được chế biến từ hoa anh đào.
☐ Ca hát hoặc giao lưu văn hóa nghệ thuật truyền thống mừng mùa hoa anh đào nở.
(Theo Hoàng Hà Phương)
Phương pháp giải:
Em đọc kĩ đoạn văn để điền dấu gạch ngang hoặc dấu gạch nối thích hợp.
Lời giải chi tiết:
Ha-na-mi là lễ hội Hoa anh đào truyền thống của Nhật Bản. Lễ hội này diễn ra từ tháng 3 đến tháng 5 hằng năm khi hoa anh đào nở rộ. Vào những ngày lễ hội, du khách đến dây có thể tham gia nhiều hoạt động thú vị:
- Đi dạo hoặc bơi thuyền ngắm hoa anh đào.
- Tổ chức tiệc trà trong vườn hoa anh đào.
- Thưởng thức ẩm thực Nhật Bản, trong đó có nhiều món được chế biến từ hoa anh đào.
- Ca hát hoặc giao lưu văn hoá nghệ thuật truyền thống mừng mùa hoa anh đào nở.
LTVC 3
Giải Câu 3 trang 99 VBT Tiếng Việt 5 tập 2 – Kết nối tri thức với cuộc sống
Viết đoạn văn (3 – 4 câu) giới thiệu một danh lam thắng cảnh trên thế giới hoặc ở Việt Nam, trong đó có sử dụng dấu gạch ngang.
Phương pháp giải:
Em suy nghĩ và tiến hành viết đoạn văn theo yêu cầu.
Lời giải chi tiết:
Tháp Ép-phen – biểu tượng nổi tiếng của nước Pháp – là một công trình kiến trúc độc đáo và đầy ấn tượng tại Pa-ri. Được xây dựng vào năm 1889, tháp cao hơn 300 mét và thu hút hàng triệu du khách từ khắp nơi trên thế giới đến tham quan. Từ trên đỉnh tháp, du khách có thể ngắm nhìn toàn cảnh Pa-ri hoa lệ và chiêm ngưỡng vẻ đẹp lãng mạn của thành phố.
LTVC 4
Giải Câu 4 trang 99 VBT Tiếng Việt 5 tập 2 – Kết nối tri thức với cuộc sống
Dấu gạch ngang trong mỗi đoạn dưới đây được dùng để làm gì?
|
Công dụng |
a. Chim sâu hỏi chiếc lá: - Lá ơi! Hãy kể chuyện cuộc đời bạn cho tôi nghe đi! - Bình thường lắm, chẳng có gì đáng kể đâu. - Bạn đừng có giấu! Nếu bình thường vậy, sao bông hoa kia lại có vẻ rất biết ơn bạn? (Theo Trần Hoài Dương) |
|
b. Đoạn văn thể hiện tình cảm, cảm xúc về một sự việc thường có 3 phần: - Mở đầu: Giới thiệu sự việc và nêu ấn tượng chung về sự việc. - Triển khai: Nêu tình cảm, cảm xúc về những chi tiết nổi bật của sự việc. - Kết thúc: Nêu ý nghĩa của sự việc; khẳng định lại tình cảm, cảm xúc đối với sự việc,... (Tiếng Việt 5, tập hai) |
|
c. Ngày nay, khách vào thăm Văn Miếu – Quốc Tử Giám còn thấy bên giếng Thiên Quang, dưới những hàng muỗm già cổ kính, 82 tấm bia khắc tên tuổi 1 306 vị tiến sĩ từ khoa thi năm 1442 đến khoa thi năm 1779 như chứng tích về một nền văn hiến lâu đời. (Theo Nguyễn Hoàng) |
|
d. Mắt sống với ông nội ở "Trang trại rừng" – một trang trại rộng lớn, nổi tiếng trong vùng. (Theo Lô Trần Trân, Thiện Minh dịch) |
|
Phương pháp giải:
Em đọc kĩ các đoạn văn, suy nghĩ và trả lời câu hỏi.
Lời giải chi tiết:
a. Đánh dấu lời thoại của các nhân vật trong câu chuyện.
b. Liệt kê.
c. Đánh dấu bộ phận chú thích, giải thích trong câu.
d. Đánh dấu bộ phận chú thích, giải thích trong câu.
Viết 1
Giải Câu 1 trang 100 VBT Tiếng Việt 5 tập 2 – Kết nối tri thức với cuộc sống
Đọc đoạn văn ở bài tập 1 (SHS Tiếng Việt 5, tập hai, trang 133) và thực hiện yêu cầu.
a. Đoạn văn nêu ý kiến phản đối về sự việc, hiện tượng nào trong đời sống?
b. Tác giả đưa ra những lí do, dẫn chứng gì để bảo vệ ý kiến của mình?
Lí do |
Dẫn chứng |
|
|
|
|
|
|
c. Xác định các phần (mở đầu, triển khai, kết thúc) của đoạn văn.
- Phần mở đầu: từ ______ đến ______
- Phần triển khai: từ ______ đến ______
- Phần kết thúc: từ ______ đến ______
d. Nối nội dung tương ứng với từng phần của đoạn văn.
Phương pháp giải:
Em đọc kĩ đoạn văn và suy nghĩ trả lời câu hỏi.
Lời giải chi tiết:
a. Đoạn văn trên nêu ý kiến phản đối về sự việc, hiện tượng vứt bừa bãi túi ni lông, chai, hộp, ống hút,... sau khi sử dụng của một bộ phận người dân.
b.
Lí do |
Dẫn chứng |
Rác thải nhựa có tác hại nghiêm trọng đối với môi trường sống và sức khoẻ của con người. |
+ Dẫn chứng 1: Một chai nhựa nhỏ, một chiếc túi ni lông mỏng phải mất hàng nghìn năm mới phân huỷ được. + Dẫn chứng 2: Rác thải nhựa lẫn vào đất làm cho cây cối khó phát triển, động vật ăn phải dễ mắc bệnh, có khi chết hàng loạt. + Dẫn chứng 3: Rác thải nhựa trôi xuống sông, biển làm bẩn nguồn nước. + Dẫn chứng 4: Nếu đốt rác thải nhựa, chất độc sinh ra gây ô nhiễm không khí. + Dẫn chứng 5: Không khí, đất, nước bẩn sẽ gây bệnh cho con người. |
c.
- Phần mở đầu: từ đầu đến “sau khi sử dụng”.
- Phần triển khai: từ “Việc làm này cần chấm dứt” đến “sẽ gây bệnh cho con người”.
- Phần kết thúc: từ “Chúng ta cần cùng nhau lên tiếng” đến hết.
d.
Viết 2
Giải Câu 2 trang 101 VBT Tiếng Việt 5 tập 2 – Kết nối tri thức với cuộc sống
Theo em, cần lưu ý những điều gì khi viết đoạn văn nêu ý kiến phản đối một sự việc, hiện tượng?
Phương pháp giải:
Em suy nghĩ kĩ và trả lời câu hỏi.
Lời giải chi tiết:
- Đoạn văn nêu ý kiến phản đối một sự việc, hiện tượng thường có 3 phần:
+ Mở đầu: Giới thiệu sự việc, hiện tượng và nêu ý kiến phản đối của người viết.
+ Triển khai: Trình bày những lí do, dẫn chứng để bảo vệ ý kiến phản đối.
+ Kết thúc: Khẳng định lại ý kiến phản đối hoặc nêu ý nghĩa của việc thể hiện ý kiến phản đối.
- Cách sắp xếp các lý do phản đối:
+ Theo mức độ quan trọng: Bắt đầu với lý do mạnh mẽ và rõ ràng nhất để thu hút sự chú ý của người đọc, sau đó trình bày các lý do khác theo mức độ giảm dần.
+ Theo trình tự thời gian hoặc không gian: Sắp xếp các lý do theo trình tự diễn ra của sự việc hoặc theo không gian để tạo sự logic và dễ hiểu.
+ Theo nguyên nhân và kết quả: Trình bày các lý do dưới dạng nguyên nhân và hệ quả để người đọc thấy được sự liên kết và tính thuyết phục của lập luận.
- Cách lựa chọn từ ngữ thể hiện ý kiến phản đối
+ Sử dụng ngôn ngữ mạnh mẽ, rõ ràng: Các từ ngữ phải thể hiện rõ sự không đồng tình, phản đối mạnh mẽ, ví dụ: "không thể chấp nhận", "gây hại nghiêm trọng", "cần chấm dứt ngay".
+ Tránh sử dụng ngôn ngữ gây xúc phạm hoặc quá khích: Mặc dù phản đối, nhưng cần giữ văn phong lịch sự và tôn trọng người đọc.
+ Sử dụng từ ngữ cụ thể và chính xác: Tránh dùng từ ngữ mơ hồ, không rõ ràng.
Vận dụng
Giải câu hỏi trang 102 vở bài tập Tiếng Việt 5 tập 2 – Kết nối tri thức
Ghi lại ý kiến phản đối việc sử dụng đồ nhựa dùng một lần mà em đã trao đổi với người thân.
Phương pháp giải:
Em trao đổi với người thân ý kiến phản đối của em về việc sử dụng đồ nhựa dùng một lần.
Lời giải chi tiết:
Việc sử dụng đồ nhựa dùng một lần gây ra nhiều tác hại nghiêm trọng đối với môi trường và sức khỏe con người. Đồ nhựa mất hàng trăm năm để phân hủy, dẫn đến ô nhiễm đất và nước, ảnh hưởng đến hệ sinh thái. Ngoài ra, nếu chúng ta tiếp tục sử dụng đồ nhựa dùng một lần, lượng rác thải nhựa sẽ ngày càng tăng, gây áp lực lớn lên các bãi rác và hệ thống xử lý rác. Em nghĩ rằng chúng ta nên giảm thiểu việc sử dụng đồ nhựa bằng cách thay thế bằng các vật liệu thân thiện với môi trường như túi vải, bình nước kim loại hoặc ống hút giấy.
Các bài khác cùng chuyên mục
- Giải Bài 30. Thành phố thông minh Mát-xđa VBT Tiếng Việt 5 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống
- Giải Bài 29. Điện thoại di động VBT Tiếng Việt 5 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống
- Giải Ôn tập và đánh giá cuối kì tiết 5 Tiếng Việt 5 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống
- Giải Ôn tập và đánh giá cuối kì tiết 3 và 4 Tiếng Việt 5 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống
- Giải Ôn tập và đánh giá cuối kì tiết 1 và 2 Tiếng Việt 5 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống
- Giải Bài 30. Thành phố thông minh Mát-xđa VBT Tiếng Việt 5 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống
- Giải Bài 29. Điện thoại di động VBT Tiếng Việt 5 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống
- Giải Ôn tập và đánh giá cuối kì tiết 5 Tiếng Việt 5 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống
- Giải Ôn tập và đánh giá cuối kì tiết 3 và 4 Tiếng Việt 5 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống
- Giải Ôn tập và đánh giá cuối kì tiết 1 và 2 Tiếng Việt 5 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống