Đề thi vào 10 môn Văn Hậu Giang năm 2025

Tải về

Lều bạt chung chiêng giữa nước, giữa trời Đến một cái gai cũng không sống được

Tổng hợp Đề thi vào 10 có đáp án và lời giải

Toán - Văn - Anh

Đề bài

I. ĐỌC HIỂU (4.0 điểm)

Đọc văn bản:

ĐỒNG ĐỘI TÔI TRÊN ĐẢO THUYỀN CHÀI

Lều bạt chung chiêng giữa nước, giữa trời

Đến một cái gai cũng không sống được

Sớm mở mắt, năng lùa ngun ngút

Đêm trong lều như trôi trong mây.....

 

Những con chim kỳ quái thấy hơi người

Mừng rỡ quá cánh bay như bão thổi

Chỉ tiếng cánh chim bay quanh lều nghe đã cũng nhức óc

Sủi tăm dưới chân sàn, bóng mập lượn vòng quanh.

 

Đảo vẫn chìm trong màu nước lam xanh

Cái giọt máu thiêng dưới ngầu ngầu bọt sóng

Tổ quốc ơi! Tiếng chúng tôi kêu lên mà mắt chúng tôi nhìn xuống

Bóng chúng tôi trim khắp đảo Thuyền Chài...

(Trần Đăng Khoa, Sông núi quê hương, NXB Thanh niên, 1997, tr. 233)

Thực hiện các yêu cầu sau:

Câu 1: Bài thơ trên được viết theo thể thơ nào?

Câu 2: Hình ảnh ẩn dụ “cái giọt máu thiêng” trong dòng thơ: Cái giọt máu thiêng dưới ngầu ngầu bọt sóng chỉ sự vật nào?

Câu 3: Hãy cho biết tác dụng của biện pháp tu từ so sánh được sử dụng trong dòng thơ: Đêm trong lều như trôi trong mây...

Câu 4: Nêu nội dung của hai dòng thơ:

Tổ quốc ơi! Tiếng chúng tôi kêu lên mà mắt chúng tôi nhìn xuống

Bóng chúng tôi trim khắp đảo Thuyền Chài...

Câu 5. Hình ảnh những người lính đảo Thuyền Chải được thể hiện trong bài thơ gợi cho em tình cảm gi đối với những người lính đảo?

II. VIẾT (6.0 điểm)

Câu 1. Viết đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) phân tích hình ảnh người lính đảo Thuyền Chài được thể hiện trong bài thơ ở phần Đọc hiểu.

Câu 2. Tình yêu Tổ quốc là tình cảm thiêng liêng, là truyền thống quý báu của dân tộc ta.

Từ góc nhìn của người trẻ, em hãy viết một bài văn nghị luận trình bày suy nghĩ về trách nhiệm của thế hệ trẻ trong việc phát huy tình yêu Tổ quốc trong cuộc sống hiện nay

Lời giải chi tiết

Phần

Câu

Hướng dẫn giải

I. ĐỌC HIỂU 

(4,0 điểm)

Câu 1.

(0.5 đ)

Thể thơ tự do

Câu 2.

(0.5 đ)

Hình ảnh ẩn dụ "cái giọt máu thiêng" chỉ đảo Thuyền Chài.

Câu 3. 

(1 đ)

- Biện pháp tu từ so sánh trong câu thơ "Đêm trong lều như trôi trong mây..." có tác dụng:

+ Tăng sức gợi hình, gợi cảm cho hình ảnh thơ.

+ Gợi sự mênh mông, cô đơn của không gian sống trên đảo.

+ Diễn tả cảm giác chông chênh, phiêu bồng của người lính khi đêm về, như hòa vào thiên nhiên vô định.

Câu 4.

(1 đ)

- Thể hiện tình yêu Tổ quốc tha thiết và ý thức trách nhiệm của người lính đảo. Họ vẫn luôn chăm chú quan sát, trông chừng từng con sóng, từng dấu hiệu trên biển, thể hiện tinh thần cảnh giác cao độ.

- Khẳng định sự hiện diện kiên cường của họ: bóng dáng người lính "trùm khắp đảo", như một phần không thể tách rời của quê hương.

Câu 5

(1 đ)

- Lòng biết ơn và cảm phục trước sự kiên cường, gian khổ mà những người lính đảo phải chịu đựng để bảo vệ chủ quyền Tổ quốc.

- Xúc động trước tình yêu Tổ quốc mãnh liệt của họ, dù sống trong điều kiện khắc nghiệt.

- Tự hào về những con người thầm lặng gìn giữ biển đảo quê hương.

PHẦN II. VIẾT

(6,0 điểm)

Câu 1.

(2,0 điểm)

* Mở đoạn

Giới thiệu tác giả, tác phẩm và hình ảnh người lính đảo Thuyền Chài

* Thân đoạn:

- Hoàn cảnh sống và làm việc khắc nghiệt của người lính đảo

+ Sống giữa “nước, trời” với “lều bạt chông chênh”, thiếu thốn đến một cái gai cũng không sống được

+ Cái nắng gay gắt “nắng lùa ngun ngút”, đêm "trôi trong mây", tiếng chim "căng nhức óc"

⟶ Thể hiện điều kiện sinh hoạt thiếu thốn, thiên nhiên khắc nghiệt.

- Tinh thần cảnh giác, ý thức trách nhiệm cao

+ Tiếng gọi "Tổ quốc ơi!" vừa tha thiết, vừa đau đáu khi "mắt nhìn xuống" – luôn canh giữ từng ngọn sóng.

+ “Bóng trùm khắp đảo” cho thấy tinh thần trách nhiệm bao trùm không gian biển đảo.

- Tình yêu quê hương, ý chí kiên cường và sự hy sinh thầm lặng

+ Hình ảnh "giọt máu thiêng" ẩn dụ cho đảo Thuyền Chài – nơi họ hi sinh thầm lặng để giữ từng tấc đất.

+ Tư thế chủ động: "bóng chúng tôi trùm khắp đảo" khẳng định sự hiện diện bất diệt của người lính.

- Đánh giá chung về nghệ thuật

* Kết đoạn:

- Khẳng định lại hình ảnh người lính đảo

- Nêu thông điệp phù hợp

Câu 2.

(4,0 điểm)

1. Mở bài:

Dẫn dắt và giới thiệu vấn đề nghị luận: trách nhiệm của thế hệ trẻ trong việc phát huy tình yêu Tổ quốc trong cuộc sống hiện nay.

2. Thân bài

* Giải thích:

- Tình yêu Tổ quốc: Là tình cảm gắn bó, tự hào về quê hương, dân tộc; sẵn sàng cống hiến, bảo vệ độc lập, chủ quyền và phồn vinh của đất nước.

* Phân tích:  Vì sao thế hệ trẻ phải phát huy tình yêu Tổ quốc?

- Lịch sử dân tộc: Cha ông đã đổ máu xương giành độc lập, thế hệ trẻ phải tiếp nối truyền thống ấy.

- Thách thức hiện nay:

+ Toàn cầu hóa dễ làm mai một bản sắc văn hóa.

+ Các nguy cơ xâm phạm chủ quyền (biển đảo, an ninh mạng).

+ Sự cạnh tranh quốc tế đòi hỏi thanh niên phải nỗ lực vươn lên.

+ Sức trẻ là nguồn lực chính: Tuổi trẻ có sức khỏe, tri thức, sáng tạo để xây dựng đất nước.

* Bình luận: Trách nhiệm cụ thể của thế hệ trẻ:

- Học tập, rèn luyện: Tiếp thu kiến thức, kỹ năng để trở thành công dân toàn cầu nhưng vẫn giữ gìn bản sắc dân tộc.

- Bảo vệ chủ quyền:

+ Lên tiếng trước các hành vi xâm phạm lãnh thổ, văn hóa.

+ Ủng hộ chiến sĩ nơi biên giới, hải đảo bằng hành động thiết thực.

- Gìn giữ văn hóa:

+ Quảng bá di sản (áo dài, ca trù, ẩm thực…) qua mạng xã hội.

+ Chống lại sự lai căng, phai nhòa giá trị truyền thống.

- Cống hiến cho cộng đồng: Tham gia tình nguyện, khởi nghiệp sáng tạo, bảo vệ môi trường.

* Mở rộng: Phê phán những biểu hiện tiêu cực:

- Một bộ phận giới trẻ thờ ơ, chạy theo lối sống thực dụng, a dua văn hóa ngoại lai mà quên đi cội nguồn.

- Cần lên án thái độ "sùng ngoại", bài trừ lối sống vô cảm trước vận mệnh đất nước.

3. Kết bài

Khẳng định lại vai trò của tuổi trẻ trong sứ mệnh bảo vệ và xây dựng đất nước.


Bình chọn:
4.9 trên 7 phiếu
Tải về

Luyện Bài Tập Trắc nghiệm Văn 9 - Xem ngay

Tham Gia Group 2K10 Ôn Thi Vào Lớp 10 Miễn Phí