Đề thi tiếng việt 2, đề kiểm tra tiếng việt 2 Chân trời sáng tạo có đáp án và lời giải chi tiết
                        
                                                        Đề kiểm tra giữa học kì 1 Tiếng Việt 2 - Chân trời sáng..                                                    Đề thi giữa học kì 1 Tiếng Việt 2 CTST - Đề số 2>
Bé Chăm may áo Bé Chăm rất chăm làm nhưng cũng mau chán việc. Làm việc này chưa xong, em lại bỏ dở để làm việc khác. Bố em thường khuyên răn em, nhưng bé Chăm vẫn chưa sửa chữa được.
Đề bài
A. KIỂM TRA ĐỌC
I. Đọc thành tiếng
GV cho học sinh đọc một đoạn trong các bài tập đọc và trả lời một số câu hỏi về nội dung đoạn vừa đọc theo quy định.
II. Đọc hiểu
Bé Chăm may áo
Bé Chăm rất chăm làm nhưng cũng mau chán việc. Làm việc này chưa xong, em lại bỏ dở để làm việc khác. Bố em thường khuyên răn em, nhưng bé Chăm vẫn chưa sửa chữa được. Một hôm, bố dẫn Chăm đến bác thợ may ở trong làng để may một bộ quần áo mới. Chăm thích quá vì sắp có bộ quần áo đẹp để mặc Tết. Một ngày, hai ngày và ngày thứ ba, Chăm đến lấy quần áo mới. Nhưng bác thợ may chỉ may xong nửa cái áo và nửa cái quần. Bác bảo Chăm cứ thế mặc vào xem sao. Chăm bực tức nói:
- Thế bác hãy may xong cái áo cho cháu đã có được không? Bác làm thế thành ra chẳng cái nào xong hẳn cả!
Bác thợ nghiêm trang bảo: “Cháu nói đúng, làm việc gì cũng phải làm đến nơi đến chốn mới khỏi phí công vô ích.”.
Sưu tầm
Khoanh vào chữ cái trước ý trả lời đúng nhất hoặc thực hiện theo yêu cầu:
Câu 1. Bé Chăm là người như thế nào?
A. Chăm là một cô bé lười biếng.
B. Chăm là một cô bé chăm làm nhưng cũng hay chán việc.
C. Chăm là một cô bé chăm chỉ.
D. Chăm là một cậu bé ngoan, chăm chỉ làm việc nhà.
Câu 2. Bác thợ may đã may quần áo cho Chăm như thế nào?
A. Bác may xong chiếc áo rồi may đến chiếc quần.
B. Bác may xong chiếc quần rồi may đến chiếc áo.
C. Bác chỉ may được nửa cái áo và nửa cái quần.
D. Bác chỉ cắt xong vải rồi may áo với quần vào với nhau.
Câu 3. Câu chuyện khuyên em điều gì?
A. Khi làm việc gì, chúng ta cũng phải làm đến nơi đến chốn.
B. Con cái phải biết vâng lời cha mẹ.
C. Trẻ em chỉ nên làm những việc mình yêu thích.
D. Chúng ta cần tập trung làm nhiều việc một lúc.
Câu 4. Từ nào dưới đây là từ chỉ sự vật?
A. Quần áo
B. Mới
C. May
D. Bực tức
Câu 5. Gạch chân dưới các từ ngữ chỉ hoạt động trong câu dưới đây:
a) Chăm mặc thử bộ quần áo làm cho mọi người bò lăn ra cười.
b) Mới quét xong nửa cái sân, em lại lấy sách ra đọc.
Câu 6. Điền dấu hỏi hoặc dấu ngã trên chữ in đậm:
Chào Mào đi học
Chăng ai như chú chào mào
Cứ vào lớp học thì thào chuyện riêng
Cái mu đội lệch nga nghiêng
Cái đầu nghĩ chuyện hao huyền ở đâu.
Câu 7. Em hãy điền từ có chứa "ng" / "gh" thích hợp vào chỗ trống:
Mùng 2 tháng 9 là một …………………… kỉ niệm đáng ……………… nhớ. Hà Nội tưng bừng màu đỏ. Một vùng trời bát …………………. cờ, đèn, hoa và biểu ……………… .
B. KIỂM TRA VIẾT
1. Nghe viết
Hoa bạch mai
Hoa bạch mai màu trắng tinh khiết, gồm sáu đến tám cánh. Cánh dày, hơi tròn, nhụy vàng và khá giống như hoa sứ. Hoa có hương thơm dịu nhẹ thoang thoảng và dễ chịu. Cây được trồng chủ yếu ở Bến Tre, vùng núi Bà Đen – Tây Ninh, Hà Tiên...
Sưu tầm
2. Em hãy viết 2 - 3 câu tự giới thiệu về bản thân.
-------- Hết --------
Lời giải
HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT
THỰC HIỆN: BAN CHUYÊN MÔN LOIGIAHAY.COM
| 
 1. B  | 
 2. C  | 
 3. A  | 
 4. A  | 
A. Kiểm tra đọc
I. Đọc thành tiếng
II. Đọc hiểu
Câu 1. Bé Chăm là người như thế nào?
A. Chăm là một cô bé lười biếng.
B. Chăm là một cô bé chăm làm nhưng cũng hay chán việc.
C. Chăm là một cô bé chăm chỉ.
D. Chăm là một cậu bé ngoan, chăm chỉ làm việc nhà.
Phương pháp giải:
Em đọc câu đầu tiên để chọn đáp án đúng.
Lời giải chi tiết:
Bé Chăm là một cô bé chăm làm nhưng cũng hay chán việc.
Đáp án B.
Câu 2. Bác thợ may đã may quần áo cho Chăm như thế nào?
A. Bác may xong chiếc áo rồi may đến chiếc quần.
B. Bác may xong chiếc quần rồi may đến chiếc áo.
C. Bác chỉ may được nửa cái áo và nửa cái quần.
D. Bác chỉ cắt xong vải rồi may áo với quần vào với nhau.
Phương pháp giải:
Em đọc câu thứ bảy để chọn đáp án đúng.
Lời giải chi tiết:
Bác thợ may chỉ may được nửa cái áo và nửa cái quần.
Đáp án C.
Câu 3. Câu chuyện khuyên em điều gì?
A. Khi làm việc gì, chúng ta cũng phải làm đến nơi đến chốn.
B. Con cái phải biết vâng lời cha mẹ.
C. Trẻ em chỉ nên làm những việc mình yêu thích.
D. Chúng ta cần tập trung làm nhiều việc một lúc.
Phương pháp giải:
Em đọc lời nói của bác thợ may ở cuối bài để chọn đáp án đúng.
Lời giải chi tiết:
Câu chuyện khuyên em khi làm việc gì, chúng ta cũng phải làm đến nơi đến chốn.
Đáp án A.
Câu 4. Từ nào dưới đây là từ chỉ sự vật?
A. Quần áo
B. Mới
C. May
D. Bực tức
Phương pháp giải:
Em dựa vào nghĩa của các từ để chọn từ chỉ sự vật.
Lời giải chi tiết:
Từ “quần áo” là từ chỉ sự vật.
Đáp án A.
Câu 5. Gạch chân dưới các từ ngữ chỉ hoạt động trong câu dưới đây:
a) Chăm mặc thử bộ quần áo làm cho mọi người bò lăn ra cười.
b) Mới quét xong nửa cái sân, em lại lấy sách ra đọc.
Phương pháp giải:
Em nhớ lại về từ ngữ chỉ hoạt động.
Lời giải chi tiết:
a) Chăm mặc thử bộ quần áo làm cho mọi người bò lăn ra cười.
b) Mới quét xong nửa cái sân, em lại lấy sách ra đọc.
Câu 6. Điền dấu hỏi hoặc dấu ngã trên chữ in đậm:
Chào Mào đi học
Chăng ai như chú chào mào
Cứ vào lớp học thì thào chuyện riêng
Cái mu đội lệch nga nghiêng
Cái đầu nghĩ chuyện hao huyền ở đâu.
Phương pháp giải:
Em điền dấu phù hợp tạo thành tiếng có nghĩa.
Lời giải chi tiết:
Chẳng ai như chú chào mào
Cứ vào lớp học thì thào chuyện riêng
Cái mũ đội lệch ngả nghiêng
Cái đầu nghĩ chuyện hão huyền ở đâu.
Câu 7. Em hãy điền từ có chứa "ng" / "gh" thích hợp vào chỗ trống:
Mùng 2 tháng 9 là một …………………… kỉ niệm đáng ……………… nhớ. Hà Nội tưng bừng màu đỏ. Một vùng trời bát …………………. cờ, đèn, hoa và biểu ……………… .
Phương pháp giải:
Em dựa vào nội dung câu để điền từ chứa “ng”/ “gh” thích hợp.
Lời giải chi tiết:
Mùng 2 tháng 9 là một ngày kỉ niệm đáng ghi nhớ. Hà Nội tưng bừng màu đỏ. Một vùng trời bát ngát cờ, đèn, hoa và biểu ngữ.
B. KIỂM TRA VIẾT
1. Nghe viết
- Viết đúng kiểu chữ, cỡ chữ
- Đúng tốc độ, đúng chính tả
- Trình bày sạch đẹp
2. Em hãy viết 2 - 3 câu tự giới thiệu về bản thân.
Phương pháp giải:
Em trả lời các câu hỏi sau để viết đoạn văn:
- Tên của em là gì? (giới thiệu tên hoặc họ tên đầy đủ)
- Hiện nay em đang học lớp nào, trường nào?
- Sở thích của em là gì? (gợi ý: đồ chơi yêu thích, món ăn yêu thích, môn thể thao yêu thích, địa danh du lịch yêu thích...)
Lời giải chi tiết:
Bài tham khảo 1:
Xin chào tất cả mọi người. Tớ tên là Thuỳ An, năm nay tớ bảy tuổi. Tớ rất thích đọc truyện tranh và đọc sách. Rất mong trở thành bạn tốt của mọi người.
Bài tham khảo 2:
Xin chào cả lớp! Xin tự giới thiệu, mình tên là Hồng Ân, thành viên của tổ 2 lớp 2B trường Tiểu học Minh Khai. Mình thích nhất là học tiếng Anh và đi dạo ở công viên vào mỗi buổi sáng. Rất vui vì được làm quen với mọi người.
Luyện Bài Tập Trắc nghiệm Tiếng Việt lớp 2 - Chân trời sáng tạo - Xem ngay
                
                            
                            


