Đề ôn hè Văn 7 lên 8 - Đề 2


Lễ hội dân gian là sự kiện văn hóa để tưởng nhớ, tỏ lòng tri ân công đức của các vị thần, thể hiện sức mạnh của cộng đồng làng xã và rộng hơn là của quốc gia, dân tộc […] nhưng ngày nay, lễ hội dân gian lại đang dần biến tướng thành tệ nạn với nhiều hành vi phản văn hóa.

Đề bài

I. ĐỌC HIỂU (4.0 điểm)

Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:

“Lễ hội dân gian là sự kiện văn hóa để tưởng nhớ, tỏ lòng tri ân công đức của các vị thần, thể hiện sức mạnh của cộng đồng làng xã và rộng hơn là của quốc gia, dân tộc […] nhưng ngày nay, lễ hội dân gian lại đang dần biến tướng thành tệ nạn với nhiều hành vi phản văn hóa.

Đó là cảnh người dân chen chúc, xô đẩy, tranh cướp lộc của nhau, 1 số bạn trẻ nóng tính dẫn đến tình trạng ẩu đả, đánh nhau tại lễ hội. Chẳng hạn như lễ hội phết Hiền Quan, Phú Thọ được tổ chức vào ngày 13/1 mới đây. Hàng ngàn thanh niên trai tráng tham gia cướp lộc, chen lấn, xô đẩy, dẫm đạp lên nhau khiến ít nhất 10 người ngất xỉu. 

            Nằm ở độ cao 1.068m so với mực nước biển, chùa Đồng tại khu di tích Yên Tử, Quảng Ninh được mệnh danh là một trong những “ngôi chùa trên đỉnh núi bằng đồng lớn nhất Châu Á”. […] Để tỏ lòng với Phật, cầu lộc, cầu tài, cầu duyên, người người khi lên đến đây đã đua nhau dùng đồng tiền để thực hiện đủ các hành động mua thần, bán thánh, xua rủi cầu may. Họ chà, xát, gài, ném tiền như những cơn mưa vào chùa Đồng. Với những hành vi mê nhiều hơn tín đó, chùa Đồng, chuông đồng và cả khánh đồng ánh lên màu vàng, đỏ lấp lánh, hao mòn dần đi so với nguyên gốc.
            Lễ hội đầu năm là để cầu phúc, lễ chùa đầu năm là để cầu an và chắc chắn sẽ không có phúc lành, bình an ở những nơi mà con người ứng xử với nhau bằng những nắm đấm, bằng bạo lực, bằng những hành động mua thần bán thánh hay bằng những cơ hội kiếm chác mất nhân tính. Có thể nói, tín ngưỡng của người dân Việt Nam đang bị “bán đứng” bởi lòng tham của chính con người.”

(Theo http://vietq.vn)

Câu 1. Xác định thể loại và phương thức biểu đạt chính của văn bản trên.

Câu 2. Nêu nội dung chính của văn bản?

Câu 3. Theo em, căn cứ vào đâu tác giả cho rằng: “tín ngưỡng của người dân Việt Nam đang bị “bán đứng” bởi lòng tham của chính con người”?

Câu 4. Trước thực trạng trên tác giả có thái độ như thế nào? Vì sao?

Câu 5. Em hãy viết một đoạn văn nêu ít nhất 2 giải pháp khắc phục hiện tượng được đề cập đến trong văn bản trên.

II. VIẾT (6.0 điểm)

Câu 1. (2.0 điểm)

Viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) phân tích đoạn thơ dưới đây:

Dẫu bảy giờ bố mẹ – đôi khi

Có nặng nhẹ yêu thương và giận dỗi

Có roi vọt khi con hư và dối

Thương yêu còn đâu đồng nghĩa với chiều.

 

Đường con đi dài rộng rất nhiều

Năm tháng nụ xanh giữ cây vươn thẳng

Trời xanh đấy, nhưng chẳng bao giờ lặng

Chỉ có con mới nâng nổi chính mình

Chẳng có gì tự đến – Hãy đinh ninh.

(Nguyễn Đăng Tấn, Không có gì tự đến đầu con. trích tập thơ Lời ru Vàng trắng, NXB Hội Nhà văn, 2000).

Câu 2 (4.0 điểm)

Hãy viết bài văn nghị luận trình bày suy nghĩ của em về hiện tượng sống “ảo” của giới trẻ hiện nay.

Lời giải chi tiết

Phần I. ĐỌC HIỂU 

Câu 1

Phương pháp giải:

Dựa vào đặc trưng thể loại

Lời giải chi tiết:

- Thể loại: văn bản thông tin

- PTBĐ: thuyết minh

Câu 2

Phương pháp giải:

Đọc kĩ nội dung văn bản

Lời giải chi tiết:

Văn bản phản ánh thực trạng biến tướng phản văn hóa tại một số lễ hội dân gian hiện nay và lên án những hành vi thiếu văn minh, làm sai lệch giá trị tín ngưỡng truyền thống.

Câu 3

Phương pháp giải:

Dựa vào dẫn chứng trong văn bản để lý giải

Lời giải chi tiết:

- Cảnh người dân chen chúc, xô đẩy, tranh cướp lộc của nhau, 1 số bạn trẻ nóng tính dẫn đến tình trạng ẩu đả, đánh nhau tại lễ hội

- Để tỏ lòng với Phật, cầu lộc, cầu tài, cầu duyên, người người khi lên đến đây đã đua nhau dùng đồng tiền để thực hiện đủ các hành động mua thần, bán thánh, xua rủi cầu may. Họ chà, xát, gài, ném tiền như những cơn mưa vào chùa Đồng.

Câu 4

Phương pháp giải:

Nhận biết thái độ qua từ ngữ và cách diễn đạt.

Lời giải chi tiết:

Tác giả cho rằng tín ngưỡng đang bị “bán đứng” vì con người thực hiện các hành vi lệch lạc như chen lấn, bạo lực, cướp lộc, ném tiền vào chùa… thể hiện lòng tham và mê tín, làm mất đi giá trị thiêng liêng vốn có của tín ngưỡng

Câu 5

Phương pháp giải:

Nêu giải pháp phù hợp với thực trạng được nêu.

Lời giải chi tiết:

- Từ phía các cơ quan chức năng: Tăng cường công tác quản lí, tuyên truyền giáo dục ý thức người dân tham gia lễ hội, xử phạt nghiêm minh những người vi phạm…

- Từ phía người dân: Mỗi người phải nhìn lại và nhận thức đúng về cách ứng xử khi đến chùa, những nơi tâm linh.

- Bài học cho bản thân khi tham gia lễ hội: Tham gia với tấm lòng thành kính, chân thành, không chen lấn xô đẩy, tranh cướp….

PHẦN II. VIẾT

Câu 1

Phương pháp giải:

Đọc kĩ đoạn thơ

Xác định nội dung chính

Vận dụng thao tác lập luận, phân tích

Lời giải chi tiết:

* Về nội dung đoạn thơ:

- Để tài: tình cảm gia đình (tình phụ tử).

- Chủ đề: Bài thơ nói chung và đoạn thơ nói riêng là lời nhắn nhủ tha thiết của người cha gửi gắm đến con những bài học sâu sắc về cuộc sống.

- Khổ thơ đầu: Cha nói với con về tình cảm gia đình, mong con hiểu được tâm tình của cha mẹ. Cha mẹ tin rằng con sẽ hiểu được tấm lòng và tình yêu thương của cha mẹ. Cha yêu thương con, là chỗ dựa vững chắc cho con nhưng không nuông chiều.

- Khổ sau: Cha nói với con về con đường phía trước “dải rộng rất nhiều" nhưng điều quan trọng là con phải biết “giữ cây vươn thẳng", tự giác và nghiêm khắc với bản thân. Các hình ảnh ẩn dụ “Đường con đi dài rộng”, “năm tháng nụ xanh giữ cây vươn thắng”, “Trời xanh chẳng bao giờ lặng” nhằm khẳng định đường đời lắm gian nan, con phải có ý chỉ, bản lĩnh, không được củi đầu trước khó khăn, cám dỗ của cuộc đời. Ý thơ là lời răn dạy: Không ai có thể sống thay con, chỉ có con mới quyết định được tương lai cuộc đời của mình.

- Câu cuối đứng riêng tạo khổ thơ cuối đặc biệt bởi chỉ có một dòng thơ ngắn kết hợp đấu gạch ngang gợi suy ngẫm về những điều cha dạy mà con cần khắc cốt ghi tâm. Từ láy “đỉnh ninh" như một lời trao gửi thiêng liêng của thế hệ cha anh, nhẹ nhàng mà vô cùng sâu sắc, thấm thía.

=> Qua bài thơ người đọc cảm nhận được tình yêu thương con sâu nặng của người cha, sự trấn trọng, tin yêu của nhà thơ vào tình cảm gia đình - một tỉnh cảm thiêng liêng, cao đẹp.

* Về nghệ thuật đoạn thơ

- Sử dụng thể thơ tự do phù hợp với việc diễn tả những lời thủ thỉ, tâm tinh và dặn dò thiết tha, sâu lắng của người cha dành cho con.

- Hình ảnh bình dị, gần gũi nhưng giàu ý nghĩa biểu tượng, mang tính khái quát cao, phù hợp những suy tư, cách nhìn có chiều sâu về cuộc sống của người cha.

- Ngôn ngữ trong sáng, biểu cảm, giọng điệu tha thiết, sâu lắng nhưng trang nghiêm, tự hào

- Các phép tu từ ẩn dụ, so sánh, nhân hóa, điệp ngữ..... được sử dụng khéo léo, phát huy hiệu quả trong diễn đạt.

Câu 2

Phương pháp giải:

Xác định vấn đề cần bàn luận

Liên hệ thực tế

Vận dụng thao tác lập luận, kĩ năng viết bài

Lời giải chi tiết:

1. Mở bài: 

Giới thiệu vấn đề cần nghị luận: hiện tượng sống ảo của giới trẻ hiện nay.

2. Thân bài:

a. Thực trạng

- Hiện nay, với sự phát triển của mạng Internet, rất nhiều mạng xã hội ra đời, là nơi để các bạn trẻ giao lưu như; Facebook, Instagram, Zalo,… thu hút một lượng lớn các bạn trẻ tham gia.

- Nhiều bạn đăng những tấm hình qua nhiều lần chỉnh sửa đến mức khó nhận ra để trở thành những cô gái xinh lung linh lên mạng nhằm mục đích khác nhau.

- Nhiều người đăng tải lên những thứ “phù phiếm” không đúng với cuộc sống của mình để tỏ ra sang chảnh khiến người khác phải trầm trồ.

b. Nguyên nhân

- Chủ quan: do tư tưởng, suy nghĩ của mỗi người, muốn mình trở nên xinh đẹp hơn được nhiều người theo đuổi, muốn người khác phải ngưỡng mộ, trầm trồ trước cuộc sống của mình hoặc tệ hơn là để lừa đảo người khác.

- Khách quan: do sự tác động, những lời khiêu khích từ những người xung quanh,…

c. Hậu quả

- Khiến người khác hiểu nhầm về bản thân mình và cuộc sống của mình từ đó xảy ra nhiều trường hợp đáng tiếc: từ chối yêu vì không xinh giống như hình ảnh trên mạng…

- Bị người khác xa lánh vì những thứ hào nhoáng, giả mạo mà bản thân mình tạo ra trong thế giới ảo.

- Nhiều trường hợp dở khóc dở cười khi ngoài thực tế con người khác xa với trên mạng xã hội.

d. Giải pháp

- Mỗi người hãy chỉ đăng tải những tấm hình, những câu chuyện xác thực, không thổi phồng sự thật, sống đúng với bản thân mình.

- Cùng nhau chung tay bằng những hành động đẹp đẽ để đẩy lùi bệnh sống ảo.

- Cần có những chế tài hợp lí để xử phạt những hành vi sống ảo gây hậu quả thiệt hại cho người khác: sử dụng thông tin giả để chiếm đoạt tài sản,…

3. Kết bài

- Khái quát lại vấn đề nghị luận: hiện tượng sống ảo của giới trẻ hiện nay đồng thời rút ra bài học, liên hệ bản thân mình.


Bình chọn:
4.9 trên 7 phiếu

Tham Gia Group Dành Cho Lớp 7 Chia Sẻ, Trao Đổi Tài Liệu Miễn Phí