Đề kiểm tra cuối học kì 1 Tiếng Việt 5 - Chân trời sáng..

Đề cương ôn tập học kì 1 Tiếng Việt 5 - Chân trời sáng tạo


Gồm nội dung ôn tập và bài tập vận dụng

Tổng hợp đề thi học kì 1 lớp 5 tất cả các môn - Chân trời sáng tạo

Toán - Tiếng Việt - Tiếng Anh

A. Kiến thức

1. Đọc

- Đọc thành tiếng:

Các bài tập đọc từ tuần 1- tuần 17 (Đọc và trả lời câu hỏi)

+ Đọc trôi chảy, lưu loát một đoạn trong bài tập đọc đã học theo tốc độ khoảng 100 tiếng/phút

+ Biết đọc diễn cảm, nhấn giọng ở những từ ngữ gợi tả, gợi cảm trong đoạn văn, đoạn thơ phù hợp với nội dung đoạn đọc

+ Hiểu nội dung chính, ý nghĩa cơ bản của bài

- Đọc hiểu:

Đọc thầm và tìm hiểu nghĩa các từ, các chi tiết, nhân vật, nội dung, ý nghĩa của câu chuyện, bước đầu biết liên hệ, vận dụng vào thực tế.

2. Luyện từ và câu

Ôn tập các nội dung sau:

- Từ đồng nghĩa (SGK tr.12)

- Từ đa nghĩa (SGK tr.30)

- Đại từ (SGK tr.86)

- Kết từ (SGK tr.111)

3. Tập làm văn

- Viết bài văn tả phong cảnh

- Viết bài văn kể chuyện sáng tạo

B. Đề minh họa

Đề số 1

A. Kiểm tra đọc

I. Đọc thành tiếng

GV cho học sinh đọc một đoạn trong các bài tập đọc và trả lời một số câu hỏi về nội dung đoạn vừa đọc theo quy định.

II. Đọc thầm văn bản sau:

Đất Cà Mau

    Cà Mau là đất mưa dông. Vào tháng ba, tháng tư, sớm nắng chiều mưa. Đang nắng đó, mưa đổ ngay xuống đó. Mưa hối hả, không kịp chạy vào nhà. Mưa rất phũ, một hồi rồi tạnh hẳn. Trong mưa thường nổi cơn dông.

    Cà Mau đất xốp. Mùa nắng, đất nẻ chân chim, nền nhà cũng rạn nứt. Trên cái đất phập phều và lắm gió, dông như thế, cây đứng lẻ khó mà chống nổi với những cơn thịnh nộ của trời. Cây bình bát, cây bần cũng phải quây quần thành chòm, thành rặng; rễ phải dài, phải cắm sâu vào trong lòng đất. Nhiều nhất là đước. Đước mọc san sát đến tận mũi đất cuối cùng, thẳng đuột như hằng hà sa số cây dù xanh cắm trên bãi. Nhà cửa dựng dọc theo những bờ kênh, dưới những hàng đước xanh rì. Nhà nọ sang nhà kia phải leo trên cầu bằng thân cây đước...

    Sống trên cái đất mà ngày xưa, dưới sông "sấu cản mũi thuyền", trên cạn "hổ rình xem hát" này, con người phải thông minh và giàu nghị lực. Họ thích kể, thích nghe những huyền thoại về người vật hổ, bắt cá sấu, bắt rắn hổ mây. Tinh thần thượng võ của cha ông được nung đúc và lưu truyền để khai phá giữ gìn mũi đất tận cùng này của Tổ quốc.

Theo Mai Văn Tạo

Khoanh vào chữ cái trước ý trả lời đúng nhất hoặc làm theo yêu cầu:

Câu 1: Cà Mau sớm nắng chiều mưa vào thời gian nào ?

A. Tháng hai, tháng ba.

B. Tháng ba, tháng tư.

C. Tháng tư, tháng năm.

D. Tháng năm, tháng sáu.

Câu 2: Cây cối trên đất Cà Mau mọc ra sao?

A. Cây cối mọc lơ thơ.

B. Cây cối mọc san sát, chen chúc nhau.

C. Cây cối mọc thành chòm, thành rặng, rễ dài cắm sâu vào lòng đất để chống chọi với thời tiết khắc nghiệt.

D. Cây cối mọc thành chòm, thành rặng, san sát nhau.

Câu 3: Người Cà Mau dựng nhà cửa như thế nào?

A. Dựng nhà cửa sát với bìa rừng.

B. Nhà cửa dựng dọc theo những bờ lênh dưới những hàng đước xanh rì. Nhà nọ sang nhà kia phải leo trên cây cầu bằng thân cây đước.

C. Nhà cửa dựng dọc theo bờ kênh. Nhà nọ sang nhà kia phải leo trên cây cầu bằng thân cây đước.

D. Nhà cửa dựng trước dòng kênh cạnh những dòng đước xanh rì.

Câu 4: Chi tiết: “Họ thích kể, thích nghe những huyền thoại về người vật hổ, bắt cá sấu, bắt rắn hổ mây.” nói lên điều gì về tính cách của người Cà Mau?

A. Người Cà Mau thích vật hổ, bắt cá sấu, bắt rắn hổ mây.

B. Người Cà Mau dũng cảm, gan dạ.

C. Người Cà Mau thích nghe những chuyện về người có trí thông minh và sức khỏe phi thường.

D. Người Cà Mau thông minh và giàu nghị lực.

Câu 5: Nội dung của bài đọc nói về điều gì?

Câu 6: Từ “ăn” trong câu nào được dùng theo nghĩa gốc?

A. Gia đình Lan đang ăn cơm.

B. Cô ấy rất ăn ảnh.

C. Tuấn chơi cờ rất hay ăn gian.

D. Bạn ấy cảm thấy rất ăn năn.

Câu 7: Em hãy tìm đại từ thích hợp để điền vào chỗ trống:

a) Dòng sông vào mùa thu nước chảy chậm rãi, nhiều lúc tưởng như ………………. đang ngủ quên trong tiết trời mát mẻ.

b) Nam là học sinh giỏi toán nhất lớp và ……………………… cũng là người có khả năng nhảy rất giỏi.

c) Có ………………………… ngôi sao trên trời mà đêm hôm nay sáng thế nhỉ?

Câu 8: Tìm 2 – 3 từ đồng nghĩa với nhóm từ dưới đây và đặt câu 2 câu với các từ vừa tìm được.

a) Cắt: 

Đặt câu: 

b) Chăm: 

Đặt câu: 

Câu 9: Từ “bác” trong ví dụ nào sau đây được dùng như một đại từ xưng hô?

A. Chị Lan là con của bác Hải.

B. Anh Nam là con trai của bác tôi.

C. Người là cha, là bác, là anh.

D. Bác được tin rằng/ Cháu làm liên lạc.

Câu 10: Gạch chân dưới các kết từ trong những câu sau:

a, Hoa thiên lí không những thơm mà còn dùng làm thức ăn rất bổ dưỡng.

b, Tuy làng mạc bị tàn phá nhưng mảnh đất quê hương vẫn đủ sức nuôi sống tôi như ngày xưa nếu tôi có ngày trở về.

c, Nếu nắng nóng vẫn tiếp tục kéo dài thì cây cối sẽ khô héo.

B. Kiểm tra viết

Đề bài: Viết bài văn tả cảnh đẹp thiên nhiên em ở vào một buổi trong ngày.

Hướng dẫn giải chi tiết

A. Kiểm tra đọc

1. B

2. C

3. B

4. D

6. A

9. D

 Câu 5: Nội dung của bài đọc nói về điều gì?

Phương pháp:

Căn cứ vào nội dung bài đọc.

Lời giải chi tiết:

Bài đọc nói về sự khắc nghiệt của thiên nhiên Cà Mau góp phần hun đúc nên tính cách kiên cường của người dân Cà Mau.

Câu 7: Em hãy tìm đại từ thích hợp để điền vào chỗ trống:

a) Dòng sông vào mùa thu nước chảy chậm rãi, nhiều lúc tưởng như ………………. đang ngủ quên trong tiết trời mát mẻ.

b) Nam là học sinh giỏi toán nhất lớp và ……………………… cũng là người có khả năng nhảy rất giỏi.

c) Có ………………………… ngôi sao trên trời mà đêm hôm nay sáng thế nhỉ?

Phương pháp:

Căn cứ vào nội dung bài Đại từ.

Lời giải chi tiết:

a) nó

b) cậu ấy

c) bao nhiêu

Câu 8: Tìm 2 – 3 từ đồng nghĩa với nhóm từ dưới đây và đặt câu 2 câu với các từ vừa tìm được.

a) Cắt

b) Chăm

Phương pháp:

Căn cứ vào nội dung bài Từ đồng nghĩa.

Lời giải chi tiết:

a) Cắt: thái, xắt, xẻo, chặt, băm, xén,…

Đặt câu: Mẹ em đang thái thịt bò để chuẩn bị bữa tối.

b) Chăm: chăm chỉ, siêng năng, cần cù, chịu khó, chuyên cần,…

Đặt câu: Anh ấy siêng năng tập luyện mỗi ngày để nâng cao kỹ năng bóng đá.

Câu 10: Gạch chân dưới các kết từ trong những câu sau:

a, Hoa thiên lí không những thơm mà còn dùng làm thức ăn rất bổ dưỡng.

b, Tuy làng mạc bị tàn phá nhưng mảnh đất quê hương vẫn đủ sức nuôi sống tôi như ngày xưa nếu tôi có ngày trở về.

c, Nếu nắng nóng vẫn tiếp tục kéo dài thì cây cối sẽ khô héo.

Phương pháp:

Căn cứ vào nội dung bài Kết từ.

Lời giải chi tiết:

a, Hoa thiên lí không những thơm mà còn dùng làm thức ăn rất bổ dưỡng.

b, Tuy làng mạc bị tàn phá nhưng mảnh đất quê hương vẫn đủ sức nuôi sống tôi như ngày xưa nếu tôi có ngày trở về.

c, Nếu nắng nóng vẫn tiếp tục kéo dài thì cây cối sẽ khô héo.

B. Kiểm tra viết

Đề bài: Viết bài văn tả cảnh đẹp thiên nhiên em ở vào một buổi trong ngày.

Bài tham khảo 1:

          Sáng nay chủ nhật, không phải đi học, em cùng mẹ ra thăm đồng ruộng của nhà em. Dưới ánh nắng rực rỡ ban mai, cánh đồng trông như tấm thảm vàng trải rộng vô cùng đẹp mắt.

          Nghe mẹ nói hôm nay lúa đã vào mùa gặt. Thảo nào xa xa em đã thấy cả cánh đồng lúa chín vàng rực, thân lúa đã ngả sang màu vàng sẫm, còn bông lúa uốn câu trĩu nặng. Cánh đồng trông thật đẹp, thỉnh thoảng những cơn gió lùa qua làm cho từng khoảnh lúa lay động, dập dờn như sóng, đám này ngả rạp xuống, đám kia uyển chuyển nhô lên, như đôi tay thiếu nữ đang vờn múa. Em đưa mắt dõi ra xa, có vài thửa ruộng lúa còn xanh, bông lúa chỉ mới hoe vàng ở phía cuối. Thân lúa mập xanh còn cứng cáp. Lúa chín vàng có vẻ đẹp riêng khác với lúa đang thì con gái. Nó không còn một màu xanh mượt mà trải dài như đang mời gọi mà óng ánh vàng. Sớm nay. trời thật xanh, bầu trời cao và rộng. Nắng nhẹ nhàng lan tỏa khắp cánh đồng, từng đám mây là là bay. Đâu đó đàn chim chao mình bay lượn, thỉnh thoảng chúng đậu trên đầu, trên cổ anh bù nhìn, nhảy nhót tung tăng rồi cất tiếng hót lảnh lót.

          Đưa tay ngắt nhẹ bông lúa cho vào miệng, một vị ngòn ngọt thơm mùi sữa tê đọng trên đầu lưỡi. Gió thoảng mùi thơm ngây ngất của lúa chín, khiến tâm hồn ta thêm phơi phới. Nhìn bao quát cánh đồng, em thấy quê mình thật đẹp. Đó đây có bóng người trên đồng nón trắng. Một con mương nhỏ thẳng tắp, len lỏi dẫn nước đến từng thửa ruộng. Hai bên bờ, những hàng phi lao tỏa bóng mát.

          Mặt trời đã lên cao, nắng vàng rực rỡ khiến cả cánh đồng vàng óng hẳn lên, hương lúa càng nồng nàn ngây ngất. Em vui khi thấy quê mình đã vào mùa thu hoạch. Những hạt thóc vàng chất đầy trên xe là niềm vui của người nông dân, của từng gia đình. Em đã đi về mà âm thanh và mùi vị của cánh đồng lúa chín còn đọng mãi trong em.

Bài tham khảo 2:

          Mỗi sáng sớm ông bà nội em vẫn thường ra công viên tập thể dục để thư giãn đầu óc cũng như xương cốt. Hôm đó em cũng dậy thật sớm và cùng ông bà ra công viên. Không khí buổi sáng ở công viên thật trong lành và mát dịu. Nó khiến cho tâm trạng của con người trở nên nhẹ nhàng và an lành hơn.

          Buổi sáng là khoảnh khắc trong lành nhất để bắt đầu một ngày mới. Công viên vào buổi sáng và buổi tối là đông vui nhất. Tuy nhiên không khí hoàn toàn khác nhau. Buổi sáng luôn có cái gì đó trong lành và dịu mát. Công viên buổi sáng sớm có những tia nắng nhẹ nhàng len lỏi qua từng tán lá ở trên cao. Nhưng chưa kịp đậu xuống mặt đất. Từng đợt gió khẽ khàng làm rung chuyển những tán cây và những cây hoa ven đường đi. Mặt hồ buổi sáng tĩnh lặng đến lạ kì, thi thoảng mới có một vài gợn sóng lăn tăn và những đàn cá tung tăng dạo mát buổi sáng mai. Nhìn mặt hồ như vậy, lòng người cũng trở nên nhẹ nhõm và yên ả hơn bao giờ hết.

          Buổi sáng, có rất nhiều người đi thể dục, đặc biệt là các cụ già thong dong bước đi bên cạnh nhau và nói chuyện rất vui vẻ. Tiếng bước chân nhẹ nhàng đi bộ của nhiều người chen lẫn vào tiếng thình thịch chạy bộ của những người khác tạo nên âm thanh hỗn độn, vui tai. Những hàng cây cổ thụ trong công viên như vươn mình thức dậy đón ánh bình mình. Ở những khu vực trồng hoa, nhưng đóa hoa đang tỏa ngát hương thơm. Trên những cánh hoa còn vương lại giọt sương từ đêm hôm qua, khi nắng chiếu vào khiến nó trở nên lấp lánh và long lanh rất đẹp mắt.

          Tiếng cười nói râm ran, tiếng chim hót líu lo như tạo nên một bản hợp xướng trong lành và dịu mát nhất đón chào một ngày mới. Ai cũng tràn đầy năng lượng và khí thể để chuẩn bị bước vào ngày mới. Nắng mỗi lúc một lên cao và bầu trời như xanh hơn, công viên cũng trở nên đông đúc hơn. Và em nghe có chen lẫn tiếng còi xe inh ỏi ở ngoài phố. Có lẽ trời đã thực sự nắng thật rồi. Một ngày mới lại bắt đầu.

 

          Em rất thích thời tiết mát lành ở công viên mỗi khi trời bừng sáng, vì nó khiến em thích thú và hài lòng.

Đề số 2

A. Kiểm tra đọc

I. Đọc thành tiếng

GV cho học sinh đọc một đoạn trong các bài tập đọc và trả lời một số câu hỏi về nội dung đoạn vừa đọc theo quy định.

II. Đọc thầm văn bản sau:

Nói lời cổ vũ

          Một cậu bé người Ba Lan muốn học đàn dương cầm, nhưng cha bảo mấy ngón tay của cậu múp míp và ngắn quá, không thể chơi đàn hay được. Ông khuyên cậu thử học chơi kèn, sau đó một nhạc công chuyên nghiệp lại nói rằng cậu không có được đôi môi thích hợp.

          Ngày kia, cậu gặp gỡ nhạc sĩ dương cầm lừng danh An-tôn Ru-bin-xtên. Ông cho cậu một lời khích lệ mà cậu chưa từng được nghe: “Này chú bé, chú có thể chơi pi-a-nô đấy! Ta nghĩ là chú có thể chơi được… nếu như chú chịu khó luyện tập 7 tiếng mỗi ngày.”

          Ôi chao, đó thực sự là nguồn cổ vũ lớn lao mà cậu cần đến. Cậu sẽ phải bỏ nhiều thời gian để luyện tập nếu muốn chơi đàn, nhưng mà cậu có thể chơi được! Thậm chí có thể chơi giỏi!

          Cậu bé về bỏ ra nhiều giờ mỗi ngày miệt mài tập luyện. Công lao khó nhọc của cậu đã được tặng thưởng: Gian Pa-đơ-riêu-xki trở thành nghệ sĩ dương cầm lừng danh nhất bấy giờ. Một lời động viên đơn giản đã mang đến nội lực làm bừng lên ngọn lửa đam mê trong lòng một cậu bé, ngọn lửa ấy vẫn cháy sáng mãi trong nhiều năm trời.

          Hãy nhớ rằng những lời động viên mà bạn đang trao gởi hôm nay, đôi khi làm thay đổi được một cuộc đời của người đã đón nhận nó.

Thu Hà

Khoanh vào chữ cái trước ý trả lời đúng nhất hoặc làm theo yêu cầu:

Câu 1: Cậu bé người Ba Lan muốn học gì?

A. Đàn dương cầm.

B. Đàn pi-a-nô.

C. Đàn ghi-ta.

D. Thổi kèn.

Câu 2: Vì sao cậu không học thổi kèn?

A. Vì những ngón tay cậu múp míp và ngắn quá.

B. Vì cậu không có năng khiếu.

C. Vì cậu không có được đôi môi thích hợp.

D. Vì thính giác của cậu không chịu được âm thanh của tiếng kèn.

Câu 3: Nhạc sĩ dương cầm lừng danh An-tôn Ru-bin-xtên đã nói gì với cậu bé?

A. Sau này chú sẽ trở thành một nhạc sĩ dương cầm lừng danh.

B. Ta sẽ nhờ một nhạc sĩ dương cầm nổi tiếng dạy cho chú mỗi ngày 7 tiếng.

C. Chú có thể chơi pi-a-nô đấy! Ta có thể dạy cho chú, cho tới khi chú thành tài.

D. Chú có thể chơi pi-a-nô đấy, nếu như chú chịu khó luyện tập 7 tiếng mỗi ngày.

Câu 4: Điều gì khiến cho chú bé trở thành một nhạc sĩ dương cầm lừng danh?

A. Cậu bé có năng khiếu thiên bẩm.

B. Lời cổ vũ của An-tôn Ru-bin-xtên giúp cậu tự tin và luyện tập miệt mài.

C. Lời động viên, an ủi lớn lao của nghệ sĩ pi-a-nô An-tôn Ru-bin-xtên.

D. Cậu bé tìm được một thầy giáo giỏi.

Câu 5: Qua bài đọc, em nên làm gì để giúp đỡ mọi người xung quanh mình?

Câu 6: Từ nào là từ trái nghĩa với từ in đậm trong câu sau:

Cha bảo mấy ngón tay của cậu múp míp và ngắn quá.

A. mũm mĩm.

B. rộng lớn.

C. tong teo.

D. to tướng.

Câu 7: Từ “môi” trong các từ “đôi môi, môi trường” có quan hệ với nhau như thế nào?

A. Đó là những từ nhiều nghĩa.

B. Đó là những từ đồng âm.

C. Đó là một từ đồng nghĩa.

D. Đó là những từ trái nghĩa.

Câu 8: Gạch chân dưới những đại từ có trong bài ca dao sau:

Cái cò, cái vạc, cái nông,

Sao mày giẫm lúa nhà ông, hỡi cò?

- Không không, tôi đứng trên bờ,

Mẹ con cái diệc đổ ngờ cho tôi.

Chẳng tin, ông đến mà coi,

Mẹ con nhà nó còn ngồi đây kia

Câu 9: Trong câu dưới đây có mấy đại từ?

“Chúng tôi đi thi học sinh giỏi thành phố, ai cũng được giải.”

A. 1 đại từ

B. 2 đại từ

C. 3 đại từ

D. 4 đại từ

Câu 10: Đặt câu với mỗi cặp kết từ sau:

a, Tuy …… nhưng

b, Vì ……. nên

B. Kiểm tra viết

Đề bài: Viết bài văn kể lại câu chuyện “Câu chuyện của chim sẻ” bằng lời của một nhân vật trong câu chuyện.

Hướng dẫn giải chi tiết

A. Kiểm tra đọc

1. A

2. C

3. D

4. B

6. C

7. B

9. B

 Câu 5: Qua bài đọc, em nên làm gì để giúp đỡ mọi người xung quanh mình?

Phương pháp:

Căn cứ vào nội dung bài đọc.

Lời giải chi tiết:

Để giúp đỡ mọi người xung quanh mình hãy nói những lời động viên vì có thể những lời động viên đó có thể làm thay đổi cuộc đời của một con người.

Câu 8: Gạch chân dưới những đại từ có trong bài ca dao sau:

Cái cò, cái vạc, cái nông,

Sao mày giẫm lúa nhà ông, hỡi cò?

- Không không, tôi đứng trên bờ,

Mẹ con cái diệc đổ ngờ cho tôi.

Chẳng tin, ông đến mà coi,

Mẹ con nhà nó còn ngồi đây kia

Phương pháp:

Căn cứ vào nội dung bài Đại từ.

Lời giải chi tiết:

Cái cò, cái vạc, cái nông,

Sao mày giẫm lúa nhà ông, hỡi cò?

- Không không, tôi đứng trên bờ,

Mẹ con cái diệc đổ ngờ cho tôi.

Chẳng tin, ông đến mà coi,

Mẹ con nhà còn ngồi đây kia

Câu 10: Đặt câu với mỗi cặp kết từ sau:

a, Tuy …… nhưng

b, Vì ……. nên

Phương pháp:

Căn cứ vào nội dung bài Kết từ.

Lời giải chi tiết:

a, Tuy trời mưa to nhưng em vẫn đi học đúng giờ.

b, Vì em học tập chăm chỉ nên em đã đạt điểm cao trong bài kiểm tra.

B. Kiểm tra viết

Đề bài: Viết bài văn kể lại câu chuyện “Câu chuyện của chim sẻ” bằng lời của một nhân vật trong câu chuyện.

Bài tham khảo 1:

          Tớ là sẻ nhỏ. Hôm nay là lần đầu tiên tớ rời khỏi tổ của bố mẹ, sẵn sàng bay tới cánh đồng cỏ dưới chân đồi. Tôi loay hoay mãi mới tìm thấy một doi đất để đỗ xuống.

          Bỗng, tôi giật mình bởi những tiếng kêu:

– Bạn làm đổ nhà của chúng tôi mất thôi!

          Tôi nhìn xuống những ngón chân bé xíu như que tăm của mình, nhận ra cạnh đấy mấy chú dế mèn đen bóng.

– Tớ xin lỗi nhé! Tớ sẽ cẩn thận hơn.

          Tôi  nhảy mấy bước tới chỗ búi cỏ tranh bén nắng có vài chiếc lá đã bợt màu. Tôi lại nghe thấy tiếng lao xao:

– Không biết bạn sẻ bé bỏng này có thể mang chiếc lá giúp chúng mình một quãng không nhỉ. Nặng quá!

          "Một lời đề nghị thật dễ thương từ các bạn kiến!” – Tôi vừa khẽ cúi xuống vừa nghĩ. Tôi dõng dạc bảo:

– Tớ luôn sẵn lòng!

          Nói rồi, tôi cắp chiếc lá bay tới chỗ anh kiến đầu đàn vừa chỉ. Ở đó, vương quốc kiến đang mở hội và họ cần một chiếc lá to để thiết kế con tàu vượt “đại dương". Khi trưa rải nắng vàng lên khắp cánh đồng, tôi đã kịp bay một vòng để ngắm nhìn cảnh vật. Tôi còn đánh chén một con sâu béo ú trước khi vui vẻ trở về.

– Để xem sẻ nhỏ ngoan ngoãn mang gì về nhà nào! – Mẹ tôi cất tiếng còn bố tôi thì giương cặp kính lên âu yếm nhìn tôi.

          Tôi tự hào trả lời:

– Con đã thu cả cánh đồng vào trong mắt, đã bắt tay những người bạn mới và đã gửi lại tổ dế miễn một lời xin lỗi ạ!

Bài tham khảo 2:

          Hôm nay, tôi muốn kể về một ngày đặc biệt của con trai chúng tôi, Sẻ nhỏ. Đó là lần đầu tiên Sẻ nhỏ rời tổ, khám phá thế giới rộng lớn.

          Sáng sớm, chúng tôi dặn dò kỹ lưỡng rồi nhìn con bay tới cánh đồng dưới chân đồi. Ban đầu, con bỡ ngỡ nhưng rồi dũng cảm sải cánh.

          Chẳng bao lâu, Sẻ nhỏ kể rằng nó đã đáp xuống một doi đất nhưng vô tình làm đổ nhà của mấy chú dế mèn. Con liền xin lỗi và hứa sẽ cẩn thận hơn. Điều này khiến chúng tôi rất tự hào.

          Tiếp tục hành trình, Sẻ nhỏ gặp một nhóm kiến đang gặp khó khăn với chiếc lá quá nặng. Nghe lời đề nghị từ các bạn kiến, con không ngần ngại giúp đỡ. Hóa ra, vương quốc kiến đang mở hội và cần chiếc lá lớn để thiết kế con tàu vượt "đại dương." Sẻ nhỏ đã góp một phần quan trọng vào sự kiện lớn này.

          Khi trưa nắng vàng rải khắp cánh đồng, Sẻ nhỏ vừa ngắm cảnh vật tươi đẹp, vừa tranh thủ đánh chén một con sâu béo ú. Cuối cùng, con vui vẻ trở về tổ, lòng đầy tự hào vì những trải nghiệm và những người bạn mới.

          Chúng tôi hỏi Sẻ nhỏ đã mang gì về nhà, con hãnh diện trả lời:

– Con đã thu cả cánh đồng vào trong mắt, đã bắt tay những người bạn mới và đã gửi lại tổ dế mèn một lời xin lỗi ạ!

Đề số 3

A. Kiểm tra đọc

I. Đọc thành tiếng

GV cho học sinh đọc một đoạn trong các bài tập đọc và trả lời một số câu hỏi về nội dung đoạn vừa đọc theo quy định.

II. Đọc thầm văn bản sau:

Kì diệu rừng xanh

          Loanh quanh trong rừng, chúng tôi đi vào một lối đầy nấm dại, một thành phố lúp xúp dưới bóng cây thưa. Những chiếc ấm to bằng cái ấm tích, màu sặc sỡ rực lên. Mỗi chiếc nấm là một lâu đài kiến trúc tân kì. Tôi có cảm giác mình là một người khổng lồ đi lạc vào kinh đô của vương quốc những người tí hon. Đền đài, miếu mạo, cung điện của họ lúp xúp dưới chân.

          Nắng trưa đã rọi xuống đỉnh đầu mà rừng sâu vẫn ẩm lạnh, ánh nắng lọt qua lá trong xanh. Chúng tôi đi đến đâu, rừng rào rào chuyển động đến đấy. Những con vượn bạc má ôm con gọn ghẽ chuyền nhanh như tia chớp. Những con chồn sóc với chùm lông đuôi to đẹp vút qua không kịp đưa mắt nhìn theo.

          Sau một hồi len lách mải miết, rẽ bụi rậm, chúng tôi nhìn thấy một bãi cây khộp. Rừng khộp hiện ra trước mắt chúng tôi, lá úa vàng như cảnh mùa thu. Tôi dụi mắt. Những sắc vàng động đậy. Mấy con mang vàng hệt như màu lá khộp đang ăn cỏ non. Những chiếc chân vàng đang giẫm trên thảm lá vàng và sắc nắng cũng rực vàng trên lưng nó. Chỉ có mấy vạt cỏ xanh biếc là rực lên giữa cái giang sơn vàng rợi.

          Tôi có cảm giác mình lạc vào một thế giới thần bí.

Theo Nguyễn Phan Hách

Khoanh vào chữ cái trước ý trả lời đúng nhất hoặc làm theo yêu cầu:

Câu 1: Những cây nấm rừng đã khiến tác giả có những liên tưởng thú vị gì?

A. Mỗi chiếc nấm như một lâu đài kiến trúc tân kì.

B. Bản thân mình như một người khổng lồ đi lạc vào kinh đô của vương quốc những người tí hon.

C. Đền đài, miếu mạo, cung điện của họ lúp xúp dưới chân.

D. Tất cả các ý trên.

Câu 2: Những muông thú trong rừng được miêu tả như thế nào?

A. Những con vượn bạc má ôm con gọn ghẽ chuyền nhanh như tia chớp.

B. Những con chồn sóc với chùm lông đuôi to đẹp vút qua không kịp đưa mắt nhìn theo.

C. Những con mang vàng đang ăn cỏ non, những chiếc chân vàng giẫm trên thảm lá vàng và sắc nắng cũng rực vàng trên lưng nó.

D. Tất cả các ý trên.

Câu 3: Sự có mặt của muông thú mang lại vẻ đẹp gì cho cảnh rừng?

A. Làm cho rừng thêm rực rỡ.

B. Làm cho rừng trở nên sống động, đầy những điều bất ngờ, kì thú.

C. Làm cho rừng thêm đẹp.

D. Làm cho rừng thêm vắng vẻ.

Câu 4: Từ đồng nghĩa với từ “rụt rè là:

A. nhút nhát.

B. siêng năng.

C. nhu nhược.

D. dũng cảm.

Câu 5: Tìm các tiếng chứa vần ưa hoặc ươc thích hợp với mỗi chỗ trống trong các thành ngữ, tục ngữ dưới đây.

- …………………. chảy đá mòn.

- ………………….. thử vàng, gian nan thử sức.

Câu 6: Tìm đại từ trong đoạn hội thoại sau, nói rõ từng đại từ thay thế cho từ ngữ nào:

Trong giờ ra chơi, Nam hỏi Bắc:

(1) – Bắc ơi, hôm qua bạn được mấy điểm môn Tiếng Anh?

(2) – Tớ được 10 điểm, còn cậu được mấy điểm? – Bắc nói.

(3) – Tớ cũng thế.

Câu 7: Tìm kết từ thích hợp điền vào chỗ trống trong các câu sau:

a, Hùng cố gắng học tập chăm chỉ …………………. đạt học sinh giỏi.

b, Trời mưa to ……………………. cả lớp vẫn đi học đúng giờ.

c, ……………… các bạn giúp đỡ và cô giáo động viên …………. Nam đã đạt thành tích tốt trong năm học vừa qua.

Câu 8: Tìm đại từ trong câu “Em gái tôi tên là Kiều Phương, nhưng tôi quen gọi nó là Mèo bởi vì mặt nó luôn bị chính nó bôi bẩn”?

A. Tôi, em gái.

B. Tôi, Kiều Phương.

C. Tôi, nó.

D. Nó, Mèo, Kiều Phương.

Câu 9: Từ “miệng” trong câu Ngày qua, trong sương thu ẩm ướt và mưa rây bụi mùa đông, những chùm hoa khép miệng bắt đầu kết trái. được dùng theo nghĩa gì?

A. Nghĩa gốc

B. Nghĩa chuyển

C. Đồng nghĩa

D. Đồng âm

Câu 10: Sửa lại câu sau cho đúng bằng cách thay cặp kết từ phù hợp:

    Tuy không biết bảo vệ rừng nhưng chúng ta sẽ phải hứng chịu những hậu quả không lường trước được.

B. Kiểm tra viết

Đề bài: Viết bài văn kể lại một câu chuyện có nhân vật là cây cối hoặc loài vật với những chi tiết sáng tạo.

Hướng dẫn giải chi tiết

A. Kiểm tra đọc

1. D

2. D

3. B

4. A

8. C

9. B

 Câu 5: Tìm các tiếng chứa vần ưa hoặc ươc thích hợp với mỗi chỗ trống trong các thành ngữ, tục ngữ dưới đây.

- …………………. chảy đá mòn.

- ………………….. thử vàng, gian nan thử sức.

Phương pháp:

Căn cứ vào kiến thức của bản thân, suy nghĩ và trả lời.

Lời giải chi tiết:

- Nước chảy đá mòn.

- Lửa thử vàng, gian nan thử sức.

Câu 6: Tìm đại từ trong đoạn hội thoại sau, nói rõ từng đại từ thay thế cho từ ngữ nào:

Trong giờ ra chơi, Nam hỏi Bắc:

(1) – Bắc ơi, hôm qua bạn được mấy điểm môn Tiếng Anh?

(2) – Tớ được 10 điểm, còn cậu được mấy điểm? – Bắc nói.

(3) – Tớ cũng thế.

Phương pháp:

Căn cứ vào nội dung bài Đại từ.

Lời giải chi tiết:

– Câu 1: từ “bạn” thay thế cho từ “Bắc”.

– Câu 2: “tớ” thay thế cho “Bắc”, “cậu” thay thế cho “Nam”.

– Câu 3: “tớ” thay thế cho “Nam”, “thế” thay thế cụm từ “được 10 điểm”.

Câu 7: Tìm kết từ thích hợp điền vào chỗ trống trong các câu sau:

a, Hùng cố gắng học tập chăm chỉ …………………. đạt học sinh giỏi.

b, Trời mưa to ……………………. cả lớp vẫn đi học đúng giờ.

c, ……………… các bạn giúp đỡ và cô giáo động viên …………. Nam đã đạt thành tích tốt trong năm học vừa qua.

Phương pháp:

Căn cứ vào nội dung bài Kết từ.

Lời giải chi tiết:

a, Hùng cố gắng học tập chăm chỉ để đạt học sinh giỏi.

b, Trời mưa to nhưng cả lớp vẫn đi học đúng giờ.

c, Nhờ các bạn giúp đỡ và cô giáo động viên nên Nam đã đạt thành tích tốt trong năm học vừa qua.

Câu 10: Sửa lại câu sau cho đúng bằng cách thay cặp kết từ phù hợp:

    Tuy không biết bảo vệ rừng nhưng chúng ta sẽ phải hứng chịu những hậu quả không lường trước được.

Phương pháp:

Căn cứ vào nội dung bài Kết từ.

Lời giải chi tiết:

không biết bảo vệ rừng nên chúng ta sẽ phải hứng chịu những hậu quả không lường trước được.

B. Kiểm tra viết

Đề bài: Viết bài văn kể lại một câu chuyện có nhân vật là cây cối hoặc loài vật với những chi tiết sáng tạo.

Bài tham khảo 1:

          Em rất thích giờ kể chuyện ở lớp. Vì trong các tiết học đó, em sẽ được cô giáo kể cho nhiều câu chuyện hay và thú vị. Em đặc biệt thích nghe những câu chuyện có nhân vật chính là các con vật dễ thương. Câu chuyện gần nhất về chủ đề này mà em được nghe cô kể, chính là Cuộc chạy đua trong rừng.

          Câu chuyện có nhân vật chính là một chú ngựa con. Khu rừng của cậu có truyền thống tổ chức một cuộc thi chạy thường niên vào mùa xuân. Năm nay, cuối cùng ngựa con cũng đủ tuổi để đăng kí tham gia chạy đua. Khi cuộc thi ngày càng đến gần, muông thú trong khu rừng tập luyện càng thêm hăng say. Nhưng riêng ngựa con thì lại không như vậy. Thay vì tập chạy và kiểm tra bộ móng của mình, thì cậu lại ngày ngày ra bờ suối để soi gương và chải chuốt cho mái tóc của mình. Tuy đã được cha khuyên nhủ, nhưng ngựa con chằng hề nghe theo.

          Hôm ngày thi diễn ra, ngựa con tiến đến vạch xuất phát với tâm thế vô cùng tự tin. Ngay sau khi tiếng còi tín hiệu của trọng tài vang lên, ngựa con liền cùng các bạn chạy vụt về phía trước. Quả nhiên, không ai là đối thủ của ngựa con cả. Cậu liên tục dẫn đầu đoàn đua trong hai vòng chạy đầu. Tuy nhiên, khi đến vòng chạy thứ 3, móng của ngựa con bắt đầu long ra và gãy hẳn, khiến cậu đau đớn dừng lại, không thể chạy tiếp được nữa. Vậy là chiến thắng tương như hiển nhiên đã vụt khỏi ngựa con một cách đáng tiếc. Sau thất bại hôm đó, ngựa con vô cùng hối hận và tự trách bản thân về sự chủ quan của mình. Nhưng nhờ có bố ở bên động viên, nên ngựa con sớm vực lại tinh thần, chăm chỉ tập luyện chờ mùa thi năm sau diễn ra. Lần này, nhờ sự tập luyện chăm chỉ và kiểm tra, bảo vệ móng cẩn thận, nên không có sự cố nào bất ngờ xảy ra cả. Ngựa con trở thành nhà vô địch trong tiếng reo hò, tán thường của tất cả mọi người.

          Câu chuyện Cuộc chạy đua trong khu rừng đã dạy cho em bài học về ý nghĩa của sự cẩn thận và chỉn chu trong cuộc sống. Nếu không biết nghiêm túc tập luyện và kiểm tra kĩ càng trước khi bắt đầu một việc nào đó, thì sẽ dễ gặp phải sự cố ngoài ý muốn như ngựa con.

Bài tham khảo 2:

          Mấy bữa nay, lũ chuột nhắt thi nhau phá phách. Chúng ăn vụng thức ăn, gặm sách, thậm chí cắn rách cả chiếc áo bằng sa tanh hồng của cô búp bê xinh đẹp.

          Bé Mây giận lắm, nghĩ cách trừng trị chúng. Bé thì thầm bàn bạc hồi lâu với Mèo con. Mèo con thích chí gật gù rồi rung râu cười tít.

          Xẩm tối, một chiếc bẫy lồng bằng lưới sắt được đặt dưới gầm chạn đựng thức ăn, ngay trên đường lũ chuột thường đi. Miệng bẫy mở rộng. Trong bẫy, một con cá nướng thơm lừng được móc vào đoạn dây kẽm uốn cong như chiếc móc câu. Đêm nay, lũ chuột nhắt tham ăn thế nào cũng bị mắc bẫy.

          Mọi việc sắp đặt xong xuôi, bé Mây ngồi vào bàn học bài. Gió hây hẩy thổi qua khung cửa sổ. Ngoài kia, bầu trời đầy sao nhấp nháy như những cặp mắt tinh nghịch. Bé Mây ra sân vươn vai hít thở không khí trong lành rồi sửa soạn đi ngủ. Nằm bên cạnh mẹ, bé nhanh chóng thiếp vào giấc ngủ ngon lành. Bé mơ thấy lũ chuột sa đầy trong bẫy. Chúng cuống quýt chạy quanh trong chiếc lồng chật hẹp, khóc lóc xin tha. Bé Mây cùng Mèo con thay nhau hỏi tội chúng. Tội lũ chuột này nhiều lắm! Tha làm sao được!

          Trong lúc bé Mây ngủ, Mèo con thu mình nằm ở góc bếp. Chú dỏng tai lên nghe ngóng, rình từng bước chân rón rén của lũ chuột. Chiếc mũi rất thính của Mèo con có thể ngửi thấy mùi hôi của lũ chuột từ xa.

          Nhưng... Ôi! Mùi gì mà thơm thế nhỉ! Mèo con hít hít dò tìm. Mùi cá nướng thơm lừng cả mũi. Thèm quá, không thể nhịn được nữa, Mèo con chui tọt vào bẫy. Tách! Bầy sập, Mèo con bị nhốt ở trong. Chẳng hề sợ hãi, Mèo con ung dung xơi hết con cá nướng ngon lành. Ăn xong, chú lăn ra ngủ.

          Ò... ó... o! Tiếng gáy của anh Gà Trống Tía vang lên giòn giã, gọi ông Mặt Trời. Một ngày mới bắt đầu. Bé Mây cũng đã thức giấc. Chợt nhớ đến giấc mơ đêm qua, bé tung tăng chạy xuống bếp. Ô! Sao lại thế này? Chuột đâu chẳng thấy, chỉ thấy giữa lồng, Mèo con đang ngủ ngon lành. Bé Mây bật cười tự hỏi: “Liệu nó có mơ giống giấc mơ của mình đêm qua không nhỉ?”.


Bình chọn:
4.9 trên 7 phiếu
  • Đề thi cuối học kì 1 Tiếng Việt 5 - Đề số 1

    Hành trình đến kí ức tuổi thơ Mỗi buổi chiều, sau khi đi học về, Mi-a và Tôm lại gặp nhau dưới gốc cây sồi phía sau đỉnh đồi để kể cho nhau nghe những câu chuyện thú vị. Tôm hỏi Mi-a: “Cậu còn nhớ lúc chúng mình xây căn cứ bí mật trong rừng thông không?”. Mi-a vội đáp: “Tất nhiên rồi, Tôm! Đó không chỉ là nơi chúng mình vui chơi mà còn là nơi chứa đựng ước mơ trở thành nhà thám hiểm của chúng mình.”.

  • Đề thi cuối học kì 1 Tiếng Việt 5 - Đề số 2

    Tình yêu thương của cô Lu-xi Cô giáo Lu-xi là giáo viên chủ nhiệm của lớp Lin-na. Một hôm, cô nhận ra Lin-na không giống các bạn khác, cô bé có tính cách trầm lặng, nhút nhát và không mấy năng động.

  • Đề thi cuối học kì 1 Tiếng Việt 5 - Đề số 3

    Giờ học vẽ Trong giờ học Mĩ thuật, thầy giáo yêu cầu các bạn học sinh vẽ một bức tranh về chủ đề "Địa điểm em yêu thích". Bức tranh đẹp nhất sẽ được treo ở góc học tập của lớp. Sau khi nhận được đề bài, cả lớp bắt đầu xôn xao:

  • Đề thi cuối học kì 1 Tiếng Việt 5 - Đề số 4

    Kì nghỉ ở Ô-sa-ka Vào kì nghỉ đông năm ngoái, Lin-đa và em gái được bố mẹ dẫn đi du lịch tại Ô-sa-ka, Nhật Bản. Vừa đặt chân đến nơi đây, một cảnh tượng kì diệu hiện ra trước mắt - tuyết rơi nhẹ nhàng từ trên cao, phủ lên mặt đất như một tấm thảm trắng tinh khôi.

  • Đề thi cuối học kì 1 Tiếng Việt 5 - Đề số 5

    Màu sắc từ trái tim Từ khi sinh ra, Lâm đã không thể phân biệt được màu sắc. Với cậu, màu xanh, màu đỏ hay màu vằng đều chỉ là tên gọi. Một ngày nọ, khi đi dạo đến chân núi, Lâm gặp một cô bé đang ngồi vẽ tranh. - Bạn đang vẽ gì vậy? – Lâm lại gần và khẽ hỏi.

>> Xem thêm

Tham Gia Group Dành Cho 2K14 Chia Sẻ, Trao Đổi Tài Liệu Miễn Phí