Đề bài

 (Tóm tắt: Lời hứa thời gian của Nguyễn Quang Thiều kể về nhân vật chính là ông Miêng. Sau chiến tranh, ông ở lại đồi thông để trồng thông kín cả những quả đồi, nơi mà cả tiểu đội đã hy sinh hết chỉ còn mình ông. Ông Miêng nhận phải bi kịch thời hậu chiến. Ông nhiễm chất độc màu da cam, con ông sinh ra cũng bị nhiễm chất độc đó và không thể sống được lâu. Sau khi đứa bé qua đời, người vợ đã chờ đợi ông trong những năm chiến tranh, nay không chịu đựng nổi và bỏ ông để đi theo người khác. Ông quen Hoa – cô y tá đã chăm sóc ông trong thời gian ông bệnh. Nhưng hy vọng hạnh phúc vừa nhen nhóm lên trong đời ông Miêng đã nhanh chóng vụt tắt, đấy là khi Hoa cuốc phải quả mìn còn sót trong chiến tranh và qua đời. Nỗi đau cũ còn chưa nguôi thì nỗi đau mới lại chồng lên người cựu chiến binh. Ông chấp nhận số phận, không oán trách hay hờn giận. Phần cuối truyện, con của vợ cũ đến tìm cha theo lời trăn trối của mẹ. Ông sống cùng con của vợ cũ. Đứa con trai mang đến cho ông hơi ấm cuộc đời trong  những tháng ngày sắp tới.)
[…]
Rồi vợ ông mang thai, ông ôm vợ và nói: “Chúng mình sẽ có một thằng con trai. Vùng đồi này sẽ có thêm một người trồng thông”. Nhưng ngày vợ ông sinh là ngày khủng khiếp nhất trong đời ông. Đứa bé không thành người. Nó chết ngay sau khi được sinh ra... Ông chôn đứa bé trên đỉnh đồi nơi cả tiểu đội của ông đã nằm ở đó. Những ngày sau đó thỉnh thoảng ông để cho vợ đánh chiếc xe trâu lọc cọc về thị xã chơi với người quen cho khuây khỏa. Còn ông lại lao vào trồng thông từ sáng đến tối... Ông quyết liệt trồng thông phủ kín những quả đồi và quyết liệt có con. Vợ ông mỗi ngày một ít nói và đánh xe trâu về thị xã nhiều hơn... Chị đã bỏ ông, bỏ vùng đồi đi theo một người đàn ông khác mà chị gặp và trở nên thân thiết trong những lần đánh xe trâu về thị xã. (...)
Đêm đó, ông lên cơn sốt thật. Trong cơn mê man, ông thấy đồng đội ông ôm súng nằm phủ kín những quả đồi. Ông đi lang thang trên những quả đồi và gọi tên đồng đội. Không ai trả lời ông. Tất cả đã yên nghỉ mãi mãi trên những quả đồi kia. Ông nằm bệt trên giường hai ngày liền. Một nhân viên của trạm cây giống lên thăm ông. Thấy ông ốm, anh ta vội đón một nữ y tá đến thăm bệnh và chăm sóc ông. Mấy ngày sau ông khỏi và lại đánh xe đến trạm cây giống lấy thông con. Ông lại trồng thông từ sáng đến tối mịt. Lúc nào đói thì nấu ăn, lúc nào mệt thì nằm ngủ, không theo quy luật nào cả.
Cứ khoảng một tháng, ông Miêng lại đánh xe về thị xã. Sau khi mua sắm những thứ cần thiết cho sinh hoạt và công việc, ông ghé qua nhà quen của vợ chồng ông. “Có thấy cô ấy về đây không?” Khi gặp người quen, ông thường hỏi câu đó. Người đàn bà nhìn ông vừa ái ngại vừa như có lỗi và lắc đầu. Và trước khi bước lên xe để trở về ông đều nói: “Có gặp vợ tôi thì bảo với cô ấy là tôi vẫn đợi cô ấy”.
  (Trích Lời hứa của thời gian, Nguyễn Quang Thiều, Mùa hoa cải bên sông, NXB Hội nhà văn, 2012)
Thực hiện các yêu cầu từ câu 1 đến câu 5 
Câu 1. Xác định ngôi kể  trong văn bản
Câu 2. Xác định đề tài của văn bản
Câu 3. Nêu tác dụng của phép tu từ liệt kê trong đoạn văn sau
      Đêm đó, ông lên cơn sốt thật. Trong cơn mê man, ông thấy đồng đội ông ôm súng nằm phủ kín những quả đồi. Ông đi lang thang trên những quả đồi và gọi tên đồng đội. Không ai trả lời ông. Tất cả đã yên nghỉ mãi mãi trên những quả đồi kia. Ông nằm bệt trên giường hai ngày liền. Một nhân viên của trạm cây giống lên thăm ông. Thấy ông ốm, anh ta vội đón một nữ y tá đến thăm bệnh và chăm sóc ông. Mấy ngày sau ông khỏi và lại đánh xe đến trạm cây giống lấy thông con. Ông lại trồng thông từ sáng đến tối mịt. Lúc nào đói thì nấu ăn, lúc nào mệt thì nằm ngủ, không theo quy luật nào cả.
Câu 4. Phân tích hiệu quả của điểm nhìn trần thuật trong đoạn văn sau: 
     Cứ khoảng một tháng, ông Miêng lại đánh xe về thị xã. Sau khi mua sắm những thứ cần thiết cho sinh hoạt và công việc, ông ghé qua nhà quen của vợ chồng ông. “Có thấy cô ấy về đây không?” Khi gặp người quen, ông thường hỏi câu đó. Người đàn bà nhìn ông vừa ái ngại vừa như có lỗi và lắc đầu. Và trước khi bước lên xe để trở về ông đều nói: “Có gặp vợ tôi thì bảo với cô ấy là tôi vẫn đợi cô ấy”.
Câu 5. Thông điệp nào có ý nghĩa nhất với anh/chị qua văn bản trên? Vì sao?

Lời giải của GV Loigiaihay.com

Câu 1:

Ngôi kể trong văn bản là ngôi thứ ba 

Câu 2: 

Đề tài của văn bản là người lính

Câu 3:

Phép tu từ liệt kê trong đoạn văn có tác dụng: 

+ Diễn tả nhịp sống bất thường, đơn điệu và đầy xáo trộn của ông Miêng sau bi kịch mất con và vợ bỏ đi.

+ Sự lặp lại các hành động cho thấy ông sống như một cái máy, không mục đích, chỉ cố gắng lấp đầy nỗi trống trải bằng công việc.

Câu 4:

Đoạn văn sử dụng điểm nhìn bên ngoài (người kể chuyện quan sát hành động, lời nói của nhân vật), nhưng có sự thấu hiểu nội tâm ông Miêng.

- Hiệu quả:

+ Khắc họa sự kiên nhẫn, đau đớn và tình yêu thương vô điều kiện của ông dành cho vợ dù cô đã bỏ đi.

+ Cách kể khách quan nhưng đầy cảm thông, giúp người đọc thấu hiểu bi kịch tinh thần của nhân vật

Câu 5:

Gợi ý: Con người có thể gục ngã trước đau thương, nhưng nghị lực sống và tình yêu thương sẽ giúp họ tìm thấy ý nghĩa cuộc đời.

- Vì: 

+ Tình yêu và sự sẻ chia có thể hàn gắn vết thương.

+ Nghị lực sống giúp con người vượt lên

+ Tình yêu thương mang lại ý nghĩa cuộc đời

Các bài tập cùng chuyên đề

Bài 2 :

Lập bảng tổng hợp về những loại văn học đã được học trong SGK Ngữ văn 12, tập 1. Kể tên các tác phẩm cụ thể thuộc từng loại, thể loại đó

Xem lời giải >>
Bài 3 :

Nêu khái quát những kiến thức mới về loại văn bản, thể loại văn học được trình bày ở phần Tri thức Ngữ văn của từng bài học.

Xem lời giải >>
Bài 4 :

Lập bảng đối sánh phong cách cổ điển, phong cách hiện thực  và phong cách lãng mạn trong sáng tác văn học. Nêu tên một số tác phẩm cụ thể thuộc từng phong cách đó

Xem lời giải >>
Bài 5 :

Nêu các nội dung thực hành tiếng Việt đã thực hiện trong học kì I và làm rõ tác dụng của các nội dung thực hành ấy đối với việc đọc hiểu văn bản ở từng bài học.

Xem lời giải >>
Bài 6 :

Xác định những yêu cầu chung và yêu cầu riêng của các kiểu bài viết được thực hiện ở Bài 1, Bài 2, và Bài 4 bằng một sơ động  phù hợp.

Xem lời giải >>
Bài 7 :

Chỉ ra những yêu cầu mới của việc viết một báo cáo nghiên cứu ở lớp 10 và lớp 11

Xem lời giải >>
Bài 8 :

Nêu những nội dung của hoạt động nói và nghe được thực hiện trong học kì I

Xem lời giải >>
Bài 9 :

Có thể xếp bài thơ Bình đựng lệ vào loại thơ tượng trưng được không? Vì sao?

Xem lời giải >>
Bài 10 :

Theo hiểu biết của bạn, hình ảnh “bình đựng lệ” có thể gợi nhớ đến những câu chuyện cổ nào?

Xem lời giải >>
Bài 11 :

“Bình đựng lệ” là biểu tượng của cái gì? Căn cứ vào đâu để xác định những hàm nghĩa của biểu tượng này?

Xem lời giải >>
Bài 12 :

Tìm những câu thơ thể hiện nhận thức của tác giả về sự tồn tại vĩnh cửu của “bình đựng lệ”. Tác giả phát biểu nhận thức này dựa trên những trải nghiệm cá nhân nào?

Xem lời giải >>
Bài 13 :

Thủ pháp đối lập đã được tác giả vận dụng như thế nào và đạt hiệu quả nghệ thuật gì?

Xem lời giải >>
Bài 14 :

Nêu nhận xét về màu sắc nghị luận của bài thơ thông qua một số dấu hiệu hình thức mang tính đặc trưng.

Xem lời giải >>
Bài 15 :

Viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) bày tỏ thái độ đồng cảm hay không đồng cảm của bạn đối với nỗi niềm và nhận thức của tác giả được bộc lộ qua bài thơ.

Xem lời giải >>
Bài 16 :

Viết bài nghị luận so sánh, đánh giá hai tác phẩm truyện cùng sáng tác về một đề tài hoặc cùng nói về một loại nhân vật.

Xem lời giải >>
Bài 17 :

Nội dung 1: Thuyết trình về một tác phẩm truyện có cách tiếp cận và thể hiện mới mẻ đối với đời sống, khát vọng của tuổi 20.

Xem lời giải >>
Bài 18 :

Liệt kê và chia nhóm các văn bản đọc có trong sách giáo khoa Ngữ văn 12, tập hai theo loại văn bản và thể loại văn học. Nêu tên những văn bản thuộc một thể loại văn học chưa được học trước đó ( nếu có)

Xem lời giải >>
Bài 19 :

Phân tích mối quan hệ mật thiết giữa Yêu cầu cần đạt và phần Tri thức Ngữ văn ở mỗi bài học trong SGK Ngữ văn 12, tập 2. Nêu tác dụng thiết thực của việc nắm bắt các khái niệm then chốt được giới thuyết ở phần Tri thức Ngữ văn đối với việc đọc hiểu các văn bản trong từng bài học.

Xem lời giải >>
Bài 20 :

Các văn bản đọc trong Bài 6 ( Hồ Chí Minh-“Văn hóa phải soi đường cho quốc dân đi”) thuộc những văn bản và thể loại nào? Nêu lí do dẫn đến sự đa dạng về thể loại, thể loại của các văn bản được chọn học ở đây, xét từ góc độ người sáng tác và từ đặc trưng của bài học về tác gia.

Xem lời giải >>
Bài 21 :

Sách giáo khoa Ngữ văn 12, tập hai đã hướng dẫn thực hành tiếng Việt theo những nội dung gì? Nêu ý nghĩa của việc thực hành những nội dung đó đối với việc khám phá nét đặc sắc về mặt ngôn ngữ của các văn bản đọc.

Xem lời giải >>
Bài 22 :

a.Vẽ lại sơ đồ trên giấy khổ lớn ( có thể theo một hình thức khác, những vẫn đảm bảo được các thông tin chính)

b.Ghi tên một số tác phẩm văn học dân gian Việt Nam tiêu biểu ( đã học theo sách giáo khoa từ lớp 6 đến lớp 12) vào các ô phù hợp trong sơ đồ

c.Ghi tên một số tác phẩm văn học viết Việt Nam tiêu biểu ( đã học theo sách giáo khoa từ lớp 6 đến lớp 12) vào các ô. Lưu ý ghi kèm tên tác giả, thể loại; đối với văn học trung đại Việt Nam, cần để rõ tác phẩm thuộc loại hình sáng tác chữ Hán hay chữ Nôm

d.Nêu nhận xét khái quát về lịch sử phát triển của văn học Việt Nam dựa trên những thông tin đã được điền bổ sung trong sơ đồ vẽ lại.

Xem lời giải >>
Bài 23 :

Liệt kê những kiểu bài viết đã được luyện tập trong học kì II. Theo bạn, kiểu bài viết nào trong số đó có khả năng ứng dụng cao hơn cả? Vì sao?

Xem lời giải >>
Bài 24 :

Trong sách giáo khoa Ngữ văn 12, tập hai, sự phong phú của hoạt động nói và nghe đã được thể hiện như thế nào? Phân tích một ví dụ cho thấy hoạt động nói và nghe ở lớp cuối cấp có những đòi hỏi cao hơn về mặt kiến thức và kĩ năng so với hoạt động đó ở các lớp dưới

Xem lời giải >>
Bài 25 :

Xác định ý nghĩa ẩn dụ trong hình ảnh “lửa bên trong” và vấn đề chính được tác giả đề cập trong văn bản

Xem lời giải >>
Bài 26 :

Khi viết bài Lửa bên trong, tác giả hướng  tới đối tượng độc giả nào trước hết? Căn cứ cho phép khẳng định điều đó là gì?

Xem lời giải >>
Bài 27 :

Tóm tắt những luận điểm chính của văn bản. Khái niệm “cuộc đời lớn” có mối liên quan như thế nào tới cảm hứng viết và lập luận của tác giả?

Xem lời giải >>
Bài 28 :

Theo tác giả, đối với đời sống của mỗi con người, “lửa bên trong” có ý nghĩa gì?

Xem lời giải >>
Bài 29 :

Tìm trong  văn bản những từ ngữ chỉ trạng thái tâm lí, hoạt động của con người ứng với hai tình trạng: có “lửa bên trong” và không có “lửa bên trong” (lập bảng liệt kê và đối sánh)

Xem lời giải >>
Bài 30 :

Chỉ ra một số biện pháp tu từ được tác giả sử dụng trong văn bản. Phân tích tác dụng của một biện pháp tu từ mà bạn tâm đắc nhất.

Xem lời giải >>