Đề bài

Nêu các nội dung thực hành tiếng Việt đã thực hiện trong học kì I và làm rõ tác dụng của các nội dung thực hành ấy đối với việc đọc hiểu văn bản ở từng bài học.

Phương pháp giải

Vận dụng tri thức Ngữ văn đã được học.

Lời giải của GV Loigiaihay.com

Các nội dung thực hành tiếng Việt đã thực hiện trong học kì I lớp 12 và tác dụng:

-Luyện âm:

+Mục đích: Rèn luyện cách phát âm chuẩn xác, rõ ràng, rành mạch.

+Nội dung: 

Phân biệt các âm vị trong tiếng Việt.

-Luyện đọc các vần, điệu; Luyện đọc các câu, đoạn văn.

+Tác dụng:

Giúp học sinh đọc hiểu văn bản một cách chính xác, trôi chảy.

Góp phần nâng cao khả năng biểu đạt của học sinh.

+Ví dụ:

Bài "Tây Tiến" (Quang Dũng): Luyện đọc các vần "ang, oang" để thể hiện sự hùng tráng, mạnh mẽ của bài thơ.

-Luyện từ vựng:

+Mục đích: Giúp học sinh hiểu và sử dụng từ ngữ một cách chính xác, hiệu quả.

+Nội dung: 

Giải thích nghĩa của từ ngữ.

Phân biệt các từ ngữ đồng nghĩa, trái nghĩa.

-Luyện tập sử dụng từ ngữ trong câu, đoạn văn.

+Tác dụng:

Giúp học sinh hiểu rõ nội dung văn bản.

Góp phần nâng cao khả năng diễn đạt của học sinh.

+Ví dụ:

Bài "Mấy ý nghĩ về thơ" (Hoài Thanh): Giải thích nghĩa của các từ ngữ như "thi ca", "chất liệu", "hình tượng", "tâm hồn".

-Luyện ngữ pháp:

+Mục đích: Giúp học sinh nắm vững cấu tạo và cách sử dụng các thành phần ngữ pháp trong tiếng Việt.

+Nội dung: 

Phân loại các từ ngữ.

Cấu tạo câu.

Các phép tu từ.

+Tác dụng:

Giúp học sinh phân tích cấu trúc văn bản.

Góp phần nâng cao khả năng viết của học sinh.

-Luyện tập làm văn:

+Mục đích: Rèn luyện kỹ năng viết các dạng văn bản khác nhau.

+Nội dung: 

Viết các dạng văn bản: miêu tả, biểu cảm, nghị luận.

-Luyện tập lập dàn bài, viết bài.

+Tác dụng:

Giúp học sinh rèn luyện kỹ năng tư duy, sáng tạo.

Nâng cao khả năng biểu đạt của học sinh.

Các bài tập cùng chuyên đề

Bài 1 :

Lập bảng tổng hợp về những loại văn học đã được học trong SGK Ngữ văn 12, tập 1. Kể tên các tác phẩm cụ thể thuộc từng loại, thể loại đó

Xem lời giải >>
Bài 2 :

Nêu khái quát những kiến thức mới về loại văn bản, thể loại văn học được trình bày ở phần Tri thức Ngữ văn của từng bài học.

Xem lời giải >>
Bài 3 :

Lập bảng đối sánh phong cách cổ điển, phong cách hiện thực  và phong cách lãng mạn trong sáng tác văn học. Nêu tên một số tác phẩm cụ thể thuộc từng phong cách đó

Xem lời giải >>
Bài 4 :

Xác định những yêu cầu chung và yêu cầu riêng của các kiểu bài viết được thực hiện ở Bài 1, Bài 2, và Bài 4 bằng một sơ động  phù hợp.

Xem lời giải >>
Bài 5 :

Chỉ ra những yêu cầu mới của việc viết một báo cáo nghiên cứu ở lớp 10 và lớp 11

Xem lời giải >>
Bài 6 :

Nêu những nội dung của hoạt động nói và nghe được thực hiện trong học kì I

Xem lời giải >>
Bài 7 :

Có thể xếp bài thơ Bình đựng lệ vào loại thơ tượng trưng được không? Vì sao?

Xem lời giải >>
Bài 8 :

Theo hiểu biết của bạn, hình ảnh “bình đựng lệ” có thể gợi nhớ đến những câu chuyện cổ nào?

Xem lời giải >>
Bài 9 :

“Bình đựng lệ” là biểu tượng của cái gì? Căn cứ vào đâu để xác định những hàm nghĩa của biểu tượng này?

Xem lời giải >>
Bài 10 :

Tìm những câu thơ thể hiện nhận thức của tác giả về sự tồn tại vĩnh cửu của “bình đựng lệ”. Tác giả phát biểu nhận thức này dựa trên những trải nghiệm cá nhân nào?

Xem lời giải >>
Bài 11 :

Thủ pháp đối lập đã được tác giả vận dụng như thế nào và đạt hiệu quả nghệ thuật gì?

Xem lời giải >>
Bài 12 :

Nêu nhận xét về màu sắc nghị luận của bài thơ thông qua một số dấu hiệu hình thức mang tính đặc trưng.

Xem lời giải >>
Bài 13 :

Viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) bày tỏ thái độ đồng cảm hay không đồng cảm của bạn đối với nỗi niềm và nhận thức của tác giả được bộc lộ qua bài thơ.

Xem lời giải >>
Bài 14 :

Viết bài nghị luận so sánh, đánh giá hai tác phẩm truyện cùng sáng tác về một đề tài hoặc cùng nói về một loại nhân vật.

Xem lời giải >>
Bài 15 :

Nội dung 1: Thuyết trình về một tác phẩm truyện có cách tiếp cận và thể hiện mới mẻ đối với đời sống, khát vọng của tuổi 20.

Xem lời giải >>
Bài 16 :

Liệt kê và chia nhóm các văn bản đọc có trong sách giáo khoa Ngữ văn 12, tập hai theo loại văn bản và thể loại văn học. Nêu tên những văn bản thuộc một thể loại văn học chưa được học trước đó ( nếu có)

Xem lời giải >>
Bài 17 :

Phân tích mối quan hệ mật thiết giữa Yêu cầu cần đạt và phần Tri thức Ngữ văn ở mỗi bài học trong SGK Ngữ văn 12, tập 2. Nêu tác dụng thiết thực của việc nắm bắt các khái niệm then chốt được giới thuyết ở phần Tri thức Ngữ văn đối với việc đọc hiểu các văn bản trong từng bài học.

Xem lời giải >>
Bài 18 :

Các văn bản đọc trong Bài 6 ( Hồ Chí Minh-“Văn hóa phải soi đường cho quốc dân đi”) thuộc những văn bản và thể loại nào? Nêu lí do dẫn đến sự đa dạng về thể loại, thể loại của các văn bản được chọn học ở đây, xét từ góc độ người sáng tác và từ đặc trưng của bài học về tác gia.

Xem lời giải >>
Bài 19 :

Sách giáo khoa Ngữ văn 12, tập hai đã hướng dẫn thực hành tiếng Việt theo những nội dung gì? Nêu ý nghĩa của việc thực hành những nội dung đó đối với việc khám phá nét đặc sắc về mặt ngôn ngữ của các văn bản đọc.

Xem lời giải >>
Bài 20 :

a.Vẽ lại sơ đồ trên giấy khổ lớn ( có thể theo một hình thức khác, những vẫn đảm bảo được các thông tin chính)

b.Ghi tên một số tác phẩm văn học dân gian Việt Nam tiêu biểu ( đã học theo sách giáo khoa từ lớp 6 đến lớp 12) vào các ô phù hợp trong sơ đồ

c.Ghi tên một số tác phẩm văn học viết Việt Nam tiêu biểu ( đã học theo sách giáo khoa từ lớp 6 đến lớp 12) vào các ô. Lưu ý ghi kèm tên tác giả, thể loại; đối với văn học trung đại Việt Nam, cần để rõ tác phẩm thuộc loại hình sáng tác chữ Hán hay chữ Nôm

d.Nêu nhận xét khái quát về lịch sử phát triển của văn học Việt Nam dựa trên những thông tin đã được điền bổ sung trong sơ đồ vẽ lại.

Xem lời giải >>
Bài 21 :

Liệt kê những kiểu bài viết đã được luyện tập trong học kì II. Theo bạn, kiểu bài viết nào trong số đó có khả năng ứng dụng cao hơn cả? Vì sao?

Xem lời giải >>
Bài 22 :

Trong sách giáo khoa Ngữ văn 12, tập hai, sự phong phú của hoạt động nói và nghe đã được thể hiện như thế nào? Phân tích một ví dụ cho thấy hoạt động nói và nghe ở lớp cuối cấp có những đòi hỏi cao hơn về mặt kiến thức và kĩ năng so với hoạt động đó ở các lớp dưới

Xem lời giải >>
Bài 23 :

Xác định ý nghĩa ẩn dụ trong hình ảnh “lửa bên trong” và vấn đề chính được tác giả đề cập trong văn bản

Xem lời giải >>
Bài 24 :

Khi viết bài Lửa bên trong, tác giả hướng  tới đối tượng độc giả nào trước hết? Căn cứ cho phép khẳng định điều đó là gì?

Xem lời giải >>
Bài 25 :

Tóm tắt những luận điểm chính của văn bản. Khái niệm “cuộc đời lớn” có mối liên quan như thế nào tới cảm hứng viết và lập luận của tác giả?

Xem lời giải >>
Bài 26 :

Theo tác giả, đối với đời sống của mỗi con người, “lửa bên trong” có ý nghĩa gì?

Xem lời giải >>
Bài 27 :

Tìm trong  văn bản những từ ngữ chỉ trạng thái tâm lí, hoạt động của con người ứng với hai tình trạng: có “lửa bên trong” và không có “lửa bên trong” (lập bảng liệt kê và đối sánh)

Xem lời giải >>
Bài 28 :

Chỉ ra một số biện pháp tu từ được tác giả sử dụng trong văn bản. Phân tích tác dụng của một biện pháp tu từ mà bạn tâm đắc nhất.

Xem lời giải >>
Bài 29 :

Văn bản ra đời năm 1943, khi Việt Nam đang chuyển mình bước vào một thời đại mới. Qua những gì được gợi ý từ văn bản, liên hệ đến cơ hội và thách thức của đất nước hiện nay, hãy viết đoạn văn (khoảng 600 chữ) bàn về việc lựa chọn thái độ sống tích cực về cộng đồng của tuổi trẻ.

Xem lời giải >>
Bài 30 :

Bạn suy nghĩ như thế nào về việc lựa chọn nghề nghiệp của bản thân? Hãy viết bức thư gửi cho một đối tượng phù hợp để trao đổi về vấn đề này.

Xem lời giải >>