Chỉ ra những yêu cầu mới của việc viết một báo cáo nghiên cứu ở lớp 10 và lớp 11
Vận dụng tri thức Ngữ văn đã được học.
-Tính cấp thiết của đề tài/Lí do chọn đề tài:
+Nêu rõ lý do chọn đề tài:
Đề tài có ý nghĩa thực tiễn, liên quan đến cuộc sống.
Đề tài phù hợp với sở thích, năng lực của học sinh.
Đề tài có nguồn tài liệu tham khảo phong phú.
+Trình bày tính cấp thiết của đề tài:
Đề tài giúp giải quyết một vấn đề thực tiễn.
Đề tài giúp nâng cao hiểu biết về một lĩnh vực nào đó.
Đề tài giúp phát triển tư duy sáng tạo, rèn luyện kỹ năng nghiên cứu.
-Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu:
+Mục tiêu nghiên cứu:
Mục tiêu rõ ràng, cụ thể, phù hợp với đề tài.
Mục tiêu thể hiện được ý nghĩa của việc nghiên cứu.
+Câu hỏi nghiên cứu:
Câu hỏi cụ thể, rõ ràng, giúp định hướng cho việc nghiên cứu.
Câu hỏi giúp thu thập thông tin, giải quyết vấn đề nghiên cứu.
-Phương pháp nghiên cứu:
+Lựa chọn phương pháp nghiên cứu phù hợp với đề tài:
+Phương pháp thu thập thông tin: quan sát, phỏng vấn, khảo sát, thu thập tài liệu,...
+Phương pháp phân tích dữ liệu: thống kê, so sánh, tổng hợp,...
+Trình bày rõ ràng cách thức thực hiện từng phương pháp.
+Các định nghĩa/lí thuyết quan trọng (đặc biệt với các đề tài mới):
+Giải thích các khái niệm, thuật ngữ chuyên môn liên quan đến đề tài.
+Trình bày các lí thuyết, mô hình liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
+Giả thuyết và mô hình nghiên cứu:
Đề xuất giả thuyết (nếu có):
Giả thuyết dựa trên cơ sở lý thuyết, thực tiễn.
Giả thuyết cần kiểm chứng trong quá trình nghiên cứu.
+Xây dựng mô hình nghiên cứu (nếu có):
Mô hình thể hiện mối quan hệ giữa các yếu tố trong đề tài.
Mô hình giúp giải thích vấn đề nghiên cứu một cách trực quan.
-Mô tả cách thức thu thập số liệu:
+Nêu rõ các công cụ, phương tiện thu thập số liệu: Phiếu khảo sát, bảng câu hỏi, phiếu phỏng vấn,...
+Trình bày quy trình thu thập số liệu: Đối tượng thu thập số liệu; Thời gian, địa điểm thu thập số liệu; Cách thức thu thập số liệu.
-Mô tả dữ liệu:
+Sắp xếp, phân loại dữ liệu thu thập được.
+Trình bày dữ liệu dưới dạng bảng biểu, biểu đồ.
+Kết quả nghiên cứu:
+Trình bày các kết quả thu được sau khi phân tích dữ liệu.
+So sánh kết quả nghiên cứu với giả thuyết (nếu có).
+Liên hệ kết quả nghiên cứu với thực tiễn.
-Thảo luận:
+Phân tích ý nghĩa của kết quả nghiên cứu.
+Đánh giá hạn chế của nghiên cứu.
+Đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo (nếu có).
+Tài liệu tham khảo: Ghi rõ thông tin các tài liệu tham khảo: Tác giả, tên tài liệu, nhà xuất bản, năm xuất bản. Trích dẫn tài liệu tham khảo đúng cách.
-Ngoài ra, báo cáo nghiên cứu cần có:
+Bìa báo cáo: Ghi rõ tên đề tài, tên học sinh, lớp học, tên giáo viên hướng dẫn.
+Mục lục: Liệt kê các phần, mục của báo cáo.
+Phụ lục: Đính kèm các tài liệu, bảng biểu, hình ảnh liên quan.
Các bài tập cùng chuyên đề
Lập bảng tổng hợp về những loại văn học đã được học trong SGK Ngữ văn 12, tập 1. Kể tên các tác phẩm cụ thể thuộc từng loại, thể loại đó
Nêu khái quát những kiến thức mới về loại văn bản, thể loại văn học được trình bày ở phần Tri thức Ngữ văn của từng bài học.
Lập bảng đối sánh phong cách cổ điển, phong cách hiện thực và phong cách lãng mạn trong sáng tác văn học. Nêu tên một số tác phẩm cụ thể thuộc từng phong cách đó
Nêu các nội dung thực hành tiếng Việt đã thực hiện trong học kì I và làm rõ tác dụng của các nội dung thực hành ấy đối với việc đọc hiểu văn bản ở từng bài học.
Xác định những yêu cầu chung và yêu cầu riêng của các kiểu bài viết được thực hiện ở Bài 1, Bài 2, và Bài 4 bằng một sơ động phù hợp.
Nêu những nội dung của hoạt động nói và nghe được thực hiện trong học kì I
Có thể xếp bài thơ Bình đựng lệ vào loại thơ tượng trưng được không? Vì sao?
Theo hiểu biết của bạn, hình ảnh “bình đựng lệ” có thể gợi nhớ đến những câu chuyện cổ nào?
“Bình đựng lệ” là biểu tượng của cái gì? Căn cứ vào đâu để xác định những hàm nghĩa của biểu tượng này?
Tìm những câu thơ thể hiện nhận thức của tác giả về sự tồn tại vĩnh cửu của “bình đựng lệ”. Tác giả phát biểu nhận thức này dựa trên những trải nghiệm cá nhân nào?
Thủ pháp đối lập đã được tác giả vận dụng như thế nào và đạt hiệu quả nghệ thuật gì?
Nêu nhận xét về màu sắc nghị luận của bài thơ thông qua một số dấu hiệu hình thức mang tính đặc trưng.
Viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) bày tỏ thái độ đồng cảm hay không đồng cảm của bạn đối với nỗi niềm và nhận thức của tác giả được bộc lộ qua bài thơ.
Viết bài nghị luận so sánh, đánh giá hai tác phẩm truyện cùng sáng tác về một đề tài hoặc cùng nói về một loại nhân vật.
Nội dung 1: Thuyết trình về một tác phẩm truyện có cách tiếp cận và thể hiện mới mẻ đối với đời sống, khát vọng của tuổi 20.
Liệt kê và chia nhóm các văn bản đọc có trong sách giáo khoa Ngữ văn 12, tập hai theo loại văn bản và thể loại văn học. Nêu tên những văn bản thuộc một thể loại văn học chưa được học trước đó ( nếu có)
Phân tích mối quan hệ mật thiết giữa Yêu cầu cần đạt và phần Tri thức Ngữ văn ở mỗi bài học trong SGK Ngữ văn 12, tập 2. Nêu tác dụng thiết thực của việc nắm bắt các khái niệm then chốt được giới thuyết ở phần Tri thức Ngữ văn đối với việc đọc hiểu các văn bản trong từng bài học.
Các văn bản đọc trong Bài 6 ( Hồ Chí Minh-“Văn hóa phải soi đường cho quốc dân đi”) thuộc những văn bản và thể loại nào? Nêu lí do dẫn đến sự đa dạng về thể loại, thể loại của các văn bản được chọn học ở đây, xét từ góc độ người sáng tác và từ đặc trưng của bài học về tác gia.
Sách giáo khoa Ngữ văn 12, tập hai đã hướng dẫn thực hành tiếng Việt theo những nội dung gì? Nêu ý nghĩa của việc thực hành những nội dung đó đối với việc khám phá nét đặc sắc về mặt ngôn ngữ của các văn bản đọc.
a.Vẽ lại sơ đồ trên giấy khổ lớn ( có thể theo một hình thức khác, những vẫn đảm bảo được các thông tin chính)
b.Ghi tên một số tác phẩm văn học dân gian Việt Nam tiêu biểu ( đã học theo sách giáo khoa từ lớp 6 đến lớp 12) vào các ô phù hợp trong sơ đồ
c.Ghi tên một số tác phẩm văn học viết Việt Nam tiêu biểu ( đã học theo sách giáo khoa từ lớp 6 đến lớp 12) vào các ô. Lưu ý ghi kèm tên tác giả, thể loại; đối với văn học trung đại Việt Nam, cần để rõ tác phẩm thuộc loại hình sáng tác chữ Hán hay chữ Nôm
d.Nêu nhận xét khái quát về lịch sử phát triển của văn học Việt Nam dựa trên những thông tin đã được điền bổ sung trong sơ đồ vẽ lại.
Liệt kê những kiểu bài viết đã được luyện tập trong học kì II. Theo bạn, kiểu bài viết nào trong số đó có khả năng ứng dụng cao hơn cả? Vì sao?
Trong sách giáo khoa Ngữ văn 12, tập hai, sự phong phú của hoạt động nói và nghe đã được thể hiện như thế nào? Phân tích một ví dụ cho thấy hoạt động nói và nghe ở lớp cuối cấp có những đòi hỏi cao hơn về mặt kiến thức và kĩ năng so với hoạt động đó ở các lớp dưới
Xác định ý nghĩa ẩn dụ trong hình ảnh “lửa bên trong” và vấn đề chính được tác giả đề cập trong văn bản
Khi viết bài Lửa bên trong, tác giả hướng tới đối tượng độc giả nào trước hết? Căn cứ cho phép khẳng định điều đó là gì?
Tóm tắt những luận điểm chính của văn bản. Khái niệm “cuộc đời lớn” có mối liên quan như thế nào tới cảm hứng viết và lập luận của tác giả?
Theo tác giả, đối với đời sống của mỗi con người, “lửa bên trong” có ý nghĩa gì?
Tìm trong văn bản những từ ngữ chỉ trạng thái tâm lí, hoạt động của con người ứng với hai tình trạng: có “lửa bên trong” và không có “lửa bên trong” (lập bảng liệt kê và đối sánh)
Chỉ ra một số biện pháp tu từ được tác giả sử dụng trong văn bản. Phân tích tác dụng của một biện pháp tu từ mà bạn tâm đắc nhất.
Văn bản ra đời năm 1943, khi Việt Nam đang chuyển mình bước vào một thời đại mới. Qua những gì được gợi ý từ văn bản, liên hệ đến cơ hội và thách thức của đất nước hiện nay, hãy viết đoạn văn (khoảng 600 chữ) bàn về việc lựa chọn thái độ sống tích cực về cộng đồng của tuổi trẻ.
Bạn suy nghĩ như thế nào về việc lựa chọn nghề nghiệp của bản thân? Hãy viết bức thư gửi cho một đối tượng phù hợp để trao đổi về vấn đề này.