Văn bản ra đời năm 1943, khi Việt Nam đang chuyển mình bước vào một thời đại mới. Qua những gì được gợi ý từ văn bản, liên hệ đến cơ hội và thách thức của đất nước hiện nay, hãy viết đoạn văn (khoảng 600 chữ) bàn về việc lựa chọn thái độ sống tích cực về cộng đồng của tuổi trẻ.
Đọc kĩ văn bản,vận dụng tri thức Ngữ văn và tri thức cá nhân để thực hiện yêu cầu của đề bài.
Văn bản "Lửa bên trong" ra đời vào năm 1943, đánh dấu mốc son chói lọi trong lịch sử văn học Việt Nam. Bối cảnh lúc bấy giờ là khi đất nước đang trong giai đoạn chuyển mình, chuẩn bị bước vào một thời đại mới. Qua những thông điệp sâu sắc được gửi gắm trong tác phẩm, ta có thể nhận thấy tầm quan trọng của việc lựa chọn thái độ sống tích cực về cộng đồng đối với tuổi trẻ hiện nay. Tuổi trẻ là thế hệ tương lai, là nguồn lực quý báu của đất nước. Họ mang trong mình nhiệt huyết, đam mê và khát vọng cống hiến, góp phần xây dựng và phát triển cộng đồng. Lựa chọn thái độ sống tích cực về cộng đồng chính là thể hiện tinh thần trách nhiệm, lòng yêu nước và mong muốn chung tay xây dựng một xã hội tốt đẹp hơn.Hiện nay, đất nước ta đang đứng trước nhiều cơ hội và thách thức mới. Cơ hội hội nhập quốc tế, phát triển kinh tế - xã hội đang rộng mở hơn bao giờ hết. Tuy nhiên, bên cạnh đó, vẫn còn tồn tại nhiều khó khăn như vấn đề ô nhiễm môi trường, tệ nạn xã hội, bất bình đẳng trong giáo dục,... Do đó, hơn lúc nào hết, tuổi trẻ cần ý thức được vai trò và trách nhiệm của bản thân trong việc xây dựng và phát triển cộng đồng. Lựa chọn thái độ sống tích cực về cộng đồng thể hiện qua những hành động cụ thể như: Tham gia các hoạt động xã hội: Tuổi trẻ có thể tham gia các hoạt động tình nguyện, hiến máu nhân đạo, quyên góp sách vở, quần áo cho người nghèo,... Những hoạt động này giúp tuổi trẻ gắn kết với cộng đồng, rèn luyện lòng nhân ái và ý thức trách nhiệm xã hội. Bảo vệ môi trường: Tuổi trẻ có thể tham gia các hoạt động trồng cây xanh, dọn dẹp vệ sinh môi trường, tuyên truyền nâng cao ý thức bảo vệ môi trường,... Góp phần bảo vệ môi trường sống cho chính bản thân và thế hệ tương lai. Chống lại tệ nạn xã hội: Tuổi trẻ cần tích cực tuyên truyền, vận động mọi người phòng chống tệ nạn xã hội, đồng thời giữ gìn bản thân tránh xa những cám dỗ, tác động tiêu cực. Học tập và rèn luyện: Tuổi trẻ cần nỗ lực học tập, rèn luyện để nâng cao trình độ học vấn, kỹ năng sống, góp phần xây dựng đất nước và cộng đồng. Lựa chọn thái độ sống tích cực về cộng đồng không chỉ mang lại lợi ích cho bản thân mà còn góp phần xây dựng một xã hội văn minh, tiến bộ. Mỗi bạn trẻ hãy ý thức được vai trò và trách nhiệm của bản thân, rèn luyện và hoàn thiện bản thân để trở thành những công dân có ích cho xã hội. Bên cạnh những cơ hội và thách thức, tuổi trẻ hiện nay còn được hưởng nhiều chính sách ưu đãi từ Đảng và Nhà nước. Chính phủ đã có nhiều chương trình hỗ trợ khởi nghiệp, tạo điều kiện cho thanh niên phát triển kinh tế, nâng cao đời sống. Do đó, tuổi trẻ cần nắm bắt cơ hội, học hỏi và rèn luyện để phát huy tiềm năng của bản thân, góp phần xây dựng và phát triển đất nước. Tuổi trẻ hãy luôn giữ vững tinh thần lạc quan, yêu đời, hăng hái tham gia các hoạt động xã hội, rèn luyện đạo đức, trí tuệ và thể chất để trở thành những người có ích cho cộng đồng. Hãy nhớ rằng, mỗi cá nhân đều là một phần quan trọng của cộng đồng, và mỗi hành động tích cực của mỗi cá nhân đều góp phần tạo nên một xã hội tốt đẹp hơn.
Các bài tập cùng chuyên đề
Lập bảng tổng hợp về những loại văn học đã được học trong SGK Ngữ văn 12, tập 1. Kể tên các tác phẩm cụ thể thuộc từng loại, thể loại đó
Nêu khái quát những kiến thức mới về loại văn bản, thể loại văn học được trình bày ở phần Tri thức Ngữ văn của từng bài học.
Lập bảng đối sánh phong cách cổ điển, phong cách hiện thực và phong cách lãng mạn trong sáng tác văn học. Nêu tên một số tác phẩm cụ thể thuộc từng phong cách đó
Nêu các nội dung thực hành tiếng Việt đã thực hiện trong học kì I và làm rõ tác dụng của các nội dung thực hành ấy đối với việc đọc hiểu văn bản ở từng bài học.
Xác định những yêu cầu chung và yêu cầu riêng của các kiểu bài viết được thực hiện ở Bài 1, Bài 2, và Bài 4 bằng một sơ động phù hợp.
Chỉ ra những yêu cầu mới của việc viết một báo cáo nghiên cứu ở lớp 10 và lớp 11
Nêu những nội dung của hoạt động nói và nghe được thực hiện trong học kì I
Có thể xếp bài thơ Bình đựng lệ vào loại thơ tượng trưng được không? Vì sao?
Theo hiểu biết của bạn, hình ảnh “bình đựng lệ” có thể gợi nhớ đến những câu chuyện cổ nào?
“Bình đựng lệ” là biểu tượng của cái gì? Căn cứ vào đâu để xác định những hàm nghĩa của biểu tượng này?
Tìm những câu thơ thể hiện nhận thức của tác giả về sự tồn tại vĩnh cửu của “bình đựng lệ”. Tác giả phát biểu nhận thức này dựa trên những trải nghiệm cá nhân nào?
Thủ pháp đối lập đã được tác giả vận dụng như thế nào và đạt hiệu quả nghệ thuật gì?
Nêu nhận xét về màu sắc nghị luận của bài thơ thông qua một số dấu hiệu hình thức mang tính đặc trưng.
Viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) bày tỏ thái độ đồng cảm hay không đồng cảm của bạn đối với nỗi niềm và nhận thức của tác giả được bộc lộ qua bài thơ.
Viết bài nghị luận so sánh, đánh giá hai tác phẩm truyện cùng sáng tác về một đề tài hoặc cùng nói về một loại nhân vật.
Nội dung 1: Thuyết trình về một tác phẩm truyện có cách tiếp cận và thể hiện mới mẻ đối với đời sống, khát vọng của tuổi 20.
Liệt kê và chia nhóm các văn bản đọc có trong sách giáo khoa Ngữ văn 12, tập hai theo loại văn bản và thể loại văn học. Nêu tên những văn bản thuộc một thể loại văn học chưa được học trước đó ( nếu có)
Phân tích mối quan hệ mật thiết giữa Yêu cầu cần đạt và phần Tri thức Ngữ văn ở mỗi bài học trong SGK Ngữ văn 12, tập 2. Nêu tác dụng thiết thực của việc nắm bắt các khái niệm then chốt được giới thuyết ở phần Tri thức Ngữ văn đối với việc đọc hiểu các văn bản trong từng bài học.
Các văn bản đọc trong Bài 6 ( Hồ Chí Minh-“Văn hóa phải soi đường cho quốc dân đi”) thuộc những văn bản và thể loại nào? Nêu lí do dẫn đến sự đa dạng về thể loại, thể loại của các văn bản được chọn học ở đây, xét từ góc độ người sáng tác và từ đặc trưng của bài học về tác gia.
Sách giáo khoa Ngữ văn 12, tập hai đã hướng dẫn thực hành tiếng Việt theo những nội dung gì? Nêu ý nghĩa của việc thực hành những nội dung đó đối với việc khám phá nét đặc sắc về mặt ngôn ngữ của các văn bản đọc.
a.Vẽ lại sơ đồ trên giấy khổ lớn ( có thể theo một hình thức khác, những vẫn đảm bảo được các thông tin chính)
b.Ghi tên một số tác phẩm văn học dân gian Việt Nam tiêu biểu ( đã học theo sách giáo khoa từ lớp 6 đến lớp 12) vào các ô phù hợp trong sơ đồ
c.Ghi tên một số tác phẩm văn học viết Việt Nam tiêu biểu ( đã học theo sách giáo khoa từ lớp 6 đến lớp 12) vào các ô. Lưu ý ghi kèm tên tác giả, thể loại; đối với văn học trung đại Việt Nam, cần để rõ tác phẩm thuộc loại hình sáng tác chữ Hán hay chữ Nôm
d.Nêu nhận xét khái quát về lịch sử phát triển của văn học Việt Nam dựa trên những thông tin đã được điền bổ sung trong sơ đồ vẽ lại.
Liệt kê những kiểu bài viết đã được luyện tập trong học kì II. Theo bạn, kiểu bài viết nào trong số đó có khả năng ứng dụng cao hơn cả? Vì sao?
Trong sách giáo khoa Ngữ văn 12, tập hai, sự phong phú của hoạt động nói và nghe đã được thể hiện như thế nào? Phân tích một ví dụ cho thấy hoạt động nói và nghe ở lớp cuối cấp có những đòi hỏi cao hơn về mặt kiến thức và kĩ năng so với hoạt động đó ở các lớp dưới
Xác định ý nghĩa ẩn dụ trong hình ảnh “lửa bên trong” và vấn đề chính được tác giả đề cập trong văn bản
Khi viết bài Lửa bên trong, tác giả hướng tới đối tượng độc giả nào trước hết? Căn cứ cho phép khẳng định điều đó là gì?
Tóm tắt những luận điểm chính của văn bản. Khái niệm “cuộc đời lớn” có mối liên quan như thế nào tới cảm hứng viết và lập luận của tác giả?
Theo tác giả, đối với đời sống của mỗi con người, “lửa bên trong” có ý nghĩa gì?
Tìm trong văn bản những từ ngữ chỉ trạng thái tâm lí, hoạt động của con người ứng với hai tình trạng: có “lửa bên trong” và không có “lửa bên trong” (lập bảng liệt kê và đối sánh)
Chỉ ra một số biện pháp tu từ được tác giả sử dụng trong văn bản. Phân tích tác dụng của một biện pháp tu từ mà bạn tâm đắc nhất.
Bạn suy nghĩ như thế nào về việc lựa chọn nghề nghiệp của bản thân? Hãy viết bức thư gửi cho một đối tượng phù hợp để trao đổi về vấn đề này.