Phân tích mối quan hệ mật thiết giữa Yêu cầu cần đạt và phần Tri thức Ngữ văn ở mỗi bài học trong SGK Ngữ văn 12, tập 2. Nêu tác dụng thiết thực của việc nắm bắt các khái niệm then chốt được giới thuyết ở phần Tri thức Ngữ văn đối với việc đọc hiểu các văn bản trong từng bài học.
Vận dụng tri thức Ngữ văn đã được học để thực hiện yêu cầu đề bài
-Yêu cầu cần đạt và Tri thức Ngữ văn trong mỗi bài học SGK Ngữ văn 12, tập 2 có mối quan hệ mật thiết, thể hiện ở các điểm sau:
+ Yêu cầu cần đạt là những khả năng, kiến thức mà học sinh cần đạt được sau khi học xong bài học. Đây là kim chỉ nam cho việc học tập và cũng là cơ sở để đánh giá kết quả học tập của học sinh.
+ Phần Tri thức Ngữ văn cung cấp cho học sinh những kiến thức về ngữ văn cần thiết để thực hiện các yêu cầu cần đạt. Những kiến thức này bao gồm kiến thức về tác giả, tác phẩm, thể loại văn học, ngôn ngữ, phong cách ngôn ngữ,...
+ Yêu cầu cần đạt và Tri thức Ngữ văn hỗ trợ lẫn nhau để giúp học sinh học tập hiệu quả hơn. Khi nắm vững phần Tri thức Ngữ văn, học sinh sẽ có cơ sở để thực hiện các yêu cầu cần đạt một cách dễ dàng và hiệu quả hơn. Ngược lại, khi thực hiện các yêu cầu cần đạt, học sinh sẽ có cơ hội để củng cố và vận dụng kiến thức đã học.
+ Tác dụng thiết thực của việc nắm bắt các khái niệm then chốt được giới thiệu ở phần Tri thức Ngữ văn đối với việc đọc hiểu các văn bản trong từng bài học:
+ Giúp học sinh hiểu rõ nội dung và ý nghĩa của văn bản: Khi nắm vững các khái niệm then chốt trong phần Tri thức Ngữ văn, học sinh sẽ có cơ sở để hiểu rõ nội dung và ý nghĩa của văn bản. Ví dụ, khi học bài "Vợ nhặt" của Kim Lân, học sinh cần nắm vững các khái niệm như bối cảnh xã hội thời kỳ trước Cách mạng tháng Tám, nạn đói, người nông dân,...
+ Nhờ có những kiến thức này, học sinh sẽ hiểu được nguyên nhân dẫn đến bi kịch của vợ chồng nhặt, cũng như cảm nhận được giá trị nhân đạo sâu sắc của tác phẩm.
+ Phát triển kỹ năng đọc hiểu văn bản: Việc nắm bắt các khái niệm then chốt trong phần Tri thức Ngữ văn cũng giúp học sinh phát triển các kỹ năng đọc hiểu văn bản như kỹ năng xác định nội dung chính, kỹ năng tóm tắt văn bản, kỹ năng phân tích nhân vật, kỹ năng bình luận văn bản,... Nhờ có những kỹ năng này, học sinh sẽ có thể đọc hiểu văn bản một cách hiệu quả hơn, từ đó có thể đạt được các yêu cầu cần đạt trong bài học.
+ Gợi hứng cho việc sáng tạo văn học: Nắm vững các khái niệm then chốt trong phần Tri thức Ngữ văn cũng giúp học sinh có thêm vốn từ vựng, kiến thức về các thể loại văn học, phong cách ngôn ngữ,... Đây là những yếu tố quan trọng để học sinh có thể sáng tạo ra những tác phẩm văn học của riêng mình.
-Kết luận: Yêu cầu cần đạt và phần Tri thức Ngữ văn trong mỗi bài học SGK Ngữ văn 12, tập 2 có mối quan hệ mật thiết, hỗ trợ lẫn nhau để giúp học sinh học tập hiệu quả hơn. Việc nắm bắt các khái niệm then chốt trong phần Tri thức Ngữ văn có tác dụng thiết thực đối với việc đọc hiểu các văn bản, giúp học sinh hiểu rõ nội dung và ý nghĩa của văn bản, phát triển kỹ năng đọc hiểu văn bản và gợi hứng cho việc sáng tạo văn học.
Các bài tập cùng chuyên đề
Lập bảng tổng hợp về những loại văn học đã được học trong SGK Ngữ văn 12, tập 1. Kể tên các tác phẩm cụ thể thuộc từng loại, thể loại đó
Nêu khái quát những kiến thức mới về loại văn bản, thể loại văn học được trình bày ở phần Tri thức Ngữ văn của từng bài học.
Lập bảng đối sánh phong cách cổ điển, phong cách hiện thực và phong cách lãng mạn trong sáng tác văn học. Nêu tên một số tác phẩm cụ thể thuộc từng phong cách đó
Nêu các nội dung thực hành tiếng Việt đã thực hiện trong học kì I và làm rõ tác dụng của các nội dung thực hành ấy đối với việc đọc hiểu văn bản ở từng bài học.
Xác định những yêu cầu chung và yêu cầu riêng của các kiểu bài viết được thực hiện ở Bài 1, Bài 2, và Bài 4 bằng một sơ động phù hợp.
Chỉ ra những yêu cầu mới của việc viết một báo cáo nghiên cứu ở lớp 10 và lớp 11
Nêu những nội dung của hoạt động nói và nghe được thực hiện trong học kì I
Có thể xếp bài thơ Bình đựng lệ vào loại thơ tượng trưng được không? Vì sao?
Theo hiểu biết của bạn, hình ảnh “bình đựng lệ” có thể gợi nhớ đến những câu chuyện cổ nào?
“Bình đựng lệ” là biểu tượng của cái gì? Căn cứ vào đâu để xác định những hàm nghĩa của biểu tượng này?
Tìm những câu thơ thể hiện nhận thức của tác giả về sự tồn tại vĩnh cửu của “bình đựng lệ”. Tác giả phát biểu nhận thức này dựa trên những trải nghiệm cá nhân nào?
Thủ pháp đối lập đã được tác giả vận dụng như thế nào và đạt hiệu quả nghệ thuật gì?
Nêu nhận xét về màu sắc nghị luận của bài thơ thông qua một số dấu hiệu hình thức mang tính đặc trưng.
Viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) bày tỏ thái độ đồng cảm hay không đồng cảm của bạn đối với nỗi niềm và nhận thức của tác giả được bộc lộ qua bài thơ.
Viết bài nghị luận so sánh, đánh giá hai tác phẩm truyện cùng sáng tác về một đề tài hoặc cùng nói về một loại nhân vật.
Nội dung 1: Thuyết trình về một tác phẩm truyện có cách tiếp cận và thể hiện mới mẻ đối với đời sống, khát vọng của tuổi 20.
Liệt kê và chia nhóm các văn bản đọc có trong sách giáo khoa Ngữ văn 12, tập hai theo loại văn bản và thể loại văn học. Nêu tên những văn bản thuộc một thể loại văn học chưa được học trước đó ( nếu có)
Các văn bản đọc trong Bài 6 ( Hồ Chí Minh-“Văn hóa phải soi đường cho quốc dân đi”) thuộc những văn bản và thể loại nào? Nêu lí do dẫn đến sự đa dạng về thể loại, thể loại của các văn bản được chọn học ở đây, xét từ góc độ người sáng tác và từ đặc trưng của bài học về tác gia.
Sách giáo khoa Ngữ văn 12, tập hai đã hướng dẫn thực hành tiếng Việt theo những nội dung gì? Nêu ý nghĩa của việc thực hành những nội dung đó đối với việc khám phá nét đặc sắc về mặt ngôn ngữ của các văn bản đọc.
a.Vẽ lại sơ đồ trên giấy khổ lớn ( có thể theo một hình thức khác, những vẫn đảm bảo được các thông tin chính)
b.Ghi tên một số tác phẩm văn học dân gian Việt Nam tiêu biểu ( đã học theo sách giáo khoa từ lớp 6 đến lớp 12) vào các ô phù hợp trong sơ đồ
c.Ghi tên một số tác phẩm văn học viết Việt Nam tiêu biểu ( đã học theo sách giáo khoa từ lớp 6 đến lớp 12) vào các ô. Lưu ý ghi kèm tên tác giả, thể loại; đối với văn học trung đại Việt Nam, cần để rõ tác phẩm thuộc loại hình sáng tác chữ Hán hay chữ Nôm
d.Nêu nhận xét khái quát về lịch sử phát triển của văn học Việt Nam dựa trên những thông tin đã được điền bổ sung trong sơ đồ vẽ lại.
Liệt kê những kiểu bài viết đã được luyện tập trong học kì II. Theo bạn, kiểu bài viết nào trong số đó có khả năng ứng dụng cao hơn cả? Vì sao?
Trong sách giáo khoa Ngữ văn 12, tập hai, sự phong phú của hoạt động nói và nghe đã được thể hiện như thế nào? Phân tích một ví dụ cho thấy hoạt động nói và nghe ở lớp cuối cấp có những đòi hỏi cao hơn về mặt kiến thức và kĩ năng so với hoạt động đó ở các lớp dưới
Xác định ý nghĩa ẩn dụ trong hình ảnh “lửa bên trong” và vấn đề chính được tác giả đề cập trong văn bản
Khi viết bài Lửa bên trong, tác giả hướng tới đối tượng độc giả nào trước hết? Căn cứ cho phép khẳng định điều đó là gì?
Tóm tắt những luận điểm chính của văn bản. Khái niệm “cuộc đời lớn” có mối liên quan như thế nào tới cảm hứng viết và lập luận của tác giả?
Theo tác giả, đối với đời sống của mỗi con người, “lửa bên trong” có ý nghĩa gì?
Tìm trong văn bản những từ ngữ chỉ trạng thái tâm lí, hoạt động của con người ứng với hai tình trạng: có “lửa bên trong” và không có “lửa bên trong” (lập bảng liệt kê và đối sánh)
Chỉ ra một số biện pháp tu từ được tác giả sử dụng trong văn bản. Phân tích tác dụng của một biện pháp tu từ mà bạn tâm đắc nhất.
Văn bản ra đời năm 1943, khi Việt Nam đang chuyển mình bước vào một thời đại mới. Qua những gì được gợi ý từ văn bản, liên hệ đến cơ hội và thách thức của đất nước hiện nay, hãy viết đoạn văn (khoảng 600 chữ) bàn về việc lựa chọn thái độ sống tích cực về cộng đồng của tuổi trẻ.
Bạn suy nghĩ như thế nào về việc lựa chọn nghề nghiệp của bản thân? Hãy viết bức thư gửi cho một đối tượng phù hợp để trao đổi về vấn đề này.