Trong sách giáo khoa Ngữ văn 12, tập hai, sự phong phú của hoạt động nói và nghe đã được thể hiện như thế nào? Phân tích một ví dụ cho thấy hoạt động nói và nghe ở lớp cuối cấp có những đòi hỏi cao hơn về mặt kiến thức và kĩ năng so với hoạt động đó ở các lớp dưới
Vận dụng tri thức Ngữ văn đã học để thực hiện yêu cầu của đề bài.
Sự phong phú của hoạt động nói và nghe trong sách giáo khoa Ngữ văn 12, tập hai:
- Sách giáo khoa Ngữ văn 12, tập hai thể hiện sự phong phú của hoạt động nói và nghe thông qua nhiều hình thức đa dạng, cụ thể:
- Hoạt động giao tiếp:
+ Hội thoại: Trao đổi về một vấn đề trong đời sống liên quan đến cơ hội và thách thức đối với đất nước, thảo luận về những giá trị đạo đức của con người trong xã hội hiện đại,...
+ Phỏng vấn: Phỏng vấn nhân vật về một vấn đề quan tâm, phỏng vấn chuyên gia về một chủ đề chuyên môn,...
+ Thuyết trình: Thuyết trình về một vấn đề văn học, thuyết trình về một đề tài khoa học,...
-Hoạt động nghe:
+ Nghe - hiểu: Nghe và trả lời câu hỏi về một đoạn văn bản, nghe và tóm tắt nội dung chính của một bài báo,...
+ Nghe - đánh giá: Nghe và đánh giá một bài thuyết trình, nghe và nhận xét một tác phẩm âm nhạc,...
+ Nghe - sáng tạo: Nghe và sáng tạo một câu chuyện dựa trên nội dung nghe được, nghe và sáng tác một bài thơ dựa trên cảm xúc sau khi nghe,...
-Hoạt động nói:
+ Nói - trình bày: Trình bày kết quả thảo luận về một vấn đề, trình bày nội dung chính của một bài báo,...
+ Nói - tranh luận: Tranh luận về một quan điểm, tranh luận về một vấn đề đạo đức,...
+ Nói - sáng tạo: Kể một câu chuyện sáng tạo, sáng tác một bài thơ,...
-Ví dụ về hoạt động nói và nghe ở lớp cuối cấp có những đòi hỏi cao hơn về mặt kiến thức và kĩ năng so với hoạt động đó ở các lớp dưới:
+ Bài học: "Vợ nhặt" (Kim Lân)
+ Hoạt động: Phân tích nhân vật Tràng qua lời kể của tác giả và lời kể của các nhân vật khác.
+ Yêu cầu:
Về kiến thức: Học sinh cần có kiến thức về tác phẩm "Vợ nhặt", đặc biệt là nội dung, nhân vật và nghệ thuật.
Về kỹ năng:
Kỹ năng nghe: Học sinh cần nghe và ghi chép lại những thông tin quan trọng về nhân vật Tràng qua lời kể của tác giả và lời kể của các nhân vật khác.
Kỹ năng nói: Học sinh cần phân tích nhân vật Tràng một cách logic, rõ ràng, súc tích, đồng thời thể hiện quan điểm cá nhân về nhân vật này.
Kỹ năng tranh luận: Học sinh cần bảo vệ quan điểm của mình một cách thuyết phục, đồng thời tôn trọng ý kiến của người khác.
-So với các lớp dưới, hoạt động nói và nghe ở lớp 12 có những đòi hỏi cao hơn về mặt kiến thức và kỹ năng bởi:
+ Nội dung học tập: Nội dung học tập ở lớp 12 mang tính khái quát, trừu tượng hơn so với các lớp dưới. Do đó, học sinh cần có kiến thức nền tảng vững vàng để có thể tiếp thu và vận dụng kiến thức vào hoạt động nói và nghe.
+ Yêu cầu kỹ năng: Yêu cầu kỹ năng nói và nghe ở lớp 12 cao hơn về độ phức tạp, tính logic và tính thuyết phục. Học sinh cần rèn luyện các kỹ năng này để có thể thể hiện quan điểm, ý kiến của mình một cách hiệu quả.
-Kết luận: Hoạt động nói và nghe trong sách giáo khoa Ngữ văn 12, tập hai được thiết kế một cách phong phú và đa dạng, góp phần giúp học sinh phát triển các kỹ năng giao tiếp cần thiết trong học tập và cuộc sống. Hoạt động nói và nghe ở lớp cuối cấp có những đòi hỏi cao hơn về mặt kiến thức và kỹ năng so với hoạt động đó ở các lớp dưới, nhằm giúp học sinh rèn luyện khả năng tư duy phản biện, khả năng lập luận và khả năng thuyết trình một cách hiệu quả.
Các bài tập cùng chuyên đề
Lập bảng tổng hợp về những loại văn học đã được học trong SGK Ngữ văn 12, tập 1. Kể tên các tác phẩm cụ thể thuộc từng loại, thể loại đó
Nêu khái quát những kiến thức mới về loại văn bản, thể loại văn học được trình bày ở phần Tri thức Ngữ văn của từng bài học.
Lập bảng đối sánh phong cách cổ điển, phong cách hiện thực và phong cách lãng mạn trong sáng tác văn học. Nêu tên một số tác phẩm cụ thể thuộc từng phong cách đó
Nêu các nội dung thực hành tiếng Việt đã thực hiện trong học kì I và làm rõ tác dụng của các nội dung thực hành ấy đối với việc đọc hiểu văn bản ở từng bài học.
Xác định những yêu cầu chung và yêu cầu riêng của các kiểu bài viết được thực hiện ở Bài 1, Bài 2, và Bài 4 bằng một sơ động phù hợp.
Chỉ ra những yêu cầu mới của việc viết một báo cáo nghiên cứu ở lớp 10 và lớp 11
Nêu những nội dung của hoạt động nói và nghe được thực hiện trong học kì I
Có thể xếp bài thơ Bình đựng lệ vào loại thơ tượng trưng được không? Vì sao?
Theo hiểu biết của bạn, hình ảnh “bình đựng lệ” có thể gợi nhớ đến những câu chuyện cổ nào?
“Bình đựng lệ” là biểu tượng của cái gì? Căn cứ vào đâu để xác định những hàm nghĩa của biểu tượng này?
Tìm những câu thơ thể hiện nhận thức của tác giả về sự tồn tại vĩnh cửu của “bình đựng lệ”. Tác giả phát biểu nhận thức này dựa trên những trải nghiệm cá nhân nào?
Thủ pháp đối lập đã được tác giả vận dụng như thế nào và đạt hiệu quả nghệ thuật gì?
Nêu nhận xét về màu sắc nghị luận của bài thơ thông qua một số dấu hiệu hình thức mang tính đặc trưng.
Viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) bày tỏ thái độ đồng cảm hay không đồng cảm của bạn đối với nỗi niềm và nhận thức của tác giả được bộc lộ qua bài thơ.
Viết bài nghị luận so sánh, đánh giá hai tác phẩm truyện cùng sáng tác về một đề tài hoặc cùng nói về một loại nhân vật.
Nội dung 1: Thuyết trình về một tác phẩm truyện có cách tiếp cận và thể hiện mới mẻ đối với đời sống, khát vọng của tuổi 20.
Liệt kê và chia nhóm các văn bản đọc có trong sách giáo khoa Ngữ văn 12, tập hai theo loại văn bản và thể loại văn học. Nêu tên những văn bản thuộc một thể loại văn học chưa được học trước đó ( nếu có)
Phân tích mối quan hệ mật thiết giữa Yêu cầu cần đạt và phần Tri thức Ngữ văn ở mỗi bài học trong SGK Ngữ văn 12, tập 2. Nêu tác dụng thiết thực của việc nắm bắt các khái niệm then chốt được giới thuyết ở phần Tri thức Ngữ văn đối với việc đọc hiểu các văn bản trong từng bài học.
Các văn bản đọc trong Bài 6 ( Hồ Chí Minh-“Văn hóa phải soi đường cho quốc dân đi”) thuộc những văn bản và thể loại nào? Nêu lí do dẫn đến sự đa dạng về thể loại, thể loại của các văn bản được chọn học ở đây, xét từ góc độ người sáng tác và từ đặc trưng của bài học về tác gia.
Sách giáo khoa Ngữ văn 12, tập hai đã hướng dẫn thực hành tiếng Việt theo những nội dung gì? Nêu ý nghĩa của việc thực hành những nội dung đó đối với việc khám phá nét đặc sắc về mặt ngôn ngữ của các văn bản đọc.
a.Vẽ lại sơ đồ trên giấy khổ lớn ( có thể theo một hình thức khác, những vẫn đảm bảo được các thông tin chính)
b.Ghi tên một số tác phẩm văn học dân gian Việt Nam tiêu biểu ( đã học theo sách giáo khoa từ lớp 6 đến lớp 12) vào các ô phù hợp trong sơ đồ
c.Ghi tên một số tác phẩm văn học viết Việt Nam tiêu biểu ( đã học theo sách giáo khoa từ lớp 6 đến lớp 12) vào các ô. Lưu ý ghi kèm tên tác giả, thể loại; đối với văn học trung đại Việt Nam, cần để rõ tác phẩm thuộc loại hình sáng tác chữ Hán hay chữ Nôm
d.Nêu nhận xét khái quát về lịch sử phát triển của văn học Việt Nam dựa trên những thông tin đã được điền bổ sung trong sơ đồ vẽ lại.
Liệt kê những kiểu bài viết đã được luyện tập trong học kì II. Theo bạn, kiểu bài viết nào trong số đó có khả năng ứng dụng cao hơn cả? Vì sao?
Xác định ý nghĩa ẩn dụ trong hình ảnh “lửa bên trong” và vấn đề chính được tác giả đề cập trong văn bản
Khi viết bài Lửa bên trong, tác giả hướng tới đối tượng độc giả nào trước hết? Căn cứ cho phép khẳng định điều đó là gì?
Tóm tắt những luận điểm chính của văn bản. Khái niệm “cuộc đời lớn” có mối liên quan như thế nào tới cảm hứng viết và lập luận của tác giả?
Theo tác giả, đối với đời sống của mỗi con người, “lửa bên trong” có ý nghĩa gì?
Tìm trong văn bản những từ ngữ chỉ trạng thái tâm lí, hoạt động của con người ứng với hai tình trạng: có “lửa bên trong” và không có “lửa bên trong” (lập bảng liệt kê và đối sánh)
Chỉ ra một số biện pháp tu từ được tác giả sử dụng trong văn bản. Phân tích tác dụng của một biện pháp tu từ mà bạn tâm đắc nhất.
Văn bản ra đời năm 1943, khi Việt Nam đang chuyển mình bước vào một thời đại mới. Qua những gì được gợi ý từ văn bản, liên hệ đến cơ hội và thách thức của đất nước hiện nay, hãy viết đoạn văn (khoảng 600 chữ) bàn về việc lựa chọn thái độ sống tích cực về cộng đồng của tuổi trẻ.
Bạn suy nghĩ như thế nào về việc lựa chọn nghề nghiệp của bản thân? Hãy viết bức thư gửi cho một đối tượng phù hợp để trao đổi về vấn đề này.