Lập dàn ý cho bài văn nghị luận so sánh, đánh giá hai tác phẩm văn học, sau đó chuyển dàn ý bài viết đó thành dàn ý bài nói.
Nhớ lại kiến thức trong bài cũ, vận dụng để trả lời câu hỏi.
Mẫu 1 - Dàn ý bài văn nghị luận so sánh, đánh giá hai tác phẩm văn học
I. Mở bài
Có hai cách mở bài:
a. Cách 1
- Giới thiệu tác giả, tác phẩm thứ nhất.
- Giới thiệu tác giả, tác phẩm thứ hai.
- Dẫn dắt đến vấn đề cần so sánh (hai đoạn thơ, hai đoạn văn, hai chi tiết...). Thông thường, có thể sử dụng câu chuyên như: Tuy sáng tác ở hai giai đoạn vãn học khác nhau (hoặc tuy phong cách nghệ thuật khác nhau...) nhưng cả hai tác phẩm đều hướng đến thể hiện...
b. Cách 2
- Dẫn dắt từ vấn đề chung, điểm chung của hai đối tượng.
- Sau đó dẫn dắt đến từng đối tượng, trích dẫn văn bản
Ví dụ: Nỗi nhớ là đề tài bất tận của thơ ca. Cùng viết về nỗi nhớ, trong bài thơ A của B có viét.. .trong bài thơ C của nhà thơ D có viết:...
II. Thân bài: Người viết cần đảm bảo đủ bốn luận điểm cơ bản sau:
a. Luận điểm 1: Khái quát chung
- Nêu ngắn gọn, khái quát về giá trị nội dung của tác phẩm thứ nhất.
- Nêu ngắn gọn, khái quát về giá trị nội dung của tác phẩm thứ hai.
(Nếu là hai đoạn văn bản thuộc cùng một tác phẩm thì sẽ giới thiệu khái quát giá trị nội dung của tác phẩm).
b. Luận điểm 2: Làm rõ đối tượng so sánh thứ nhất.
Sử dụng chủ yếu là thao tác lập luận phân tích, bám sát văn bản để làm sáng tỏ đối tượng so sánh thứ nhất.
c. Luận điểm 3: Làm rõ đối tượng so sánh thứ hai.
Sử dụng chủ yếu là thao tác lập luận phân tích, bám sát văn bản để làm sáng tỏ đối tượng so sánh thứ hai.
d. Luận điểm 4: Nhận xét nét tương đồng và khác biệt:
+ Điểm tương đồng: Tương đồng về nội dung; tương đồng về nghệ thuật (nếu một cách ngắn gọn, không cần phân tích kĩ, sẽ dễ bị lặp ý)
+ Điểm khác biệt: Khác biệt về nội dung, khác biệt về nghệ thuật
+ Lí giải sự khác biệt: những nguyên nhân thường gặp là do bối cảnh văn hóa, xã hội, lịch sử, do phong cách nhà văn, quan điểm sáng tác.
III. Kết bài
Khẳng định vấn đề nghị luận, khẳng định giá trị của tác phẩm (hai tác phẩm). Có thể nếu cảm nghĩ riêng của bản thân
Mẫu 2 - Dàn ý bài văn nghị luận so sánh, đánh giá hai tác phẩm văn học
I. Mở bài
- Giới thiệu về hai tác phẩm văn học cần so sánh và đánh giá.
- Trình bày mục đích của bài viết: so sánh, phân tích, và đánh giá các khía cạnh của hai tác phẩm.
II. Thân bài
1. So sánh về nội dung
- Trình bày tóm tắt nội dung của mỗi tác phẩm.
- So sánh các yếu tố như cốt truyện, nhân vật, thời gian, không gian, và tình tiết.
2. So sánh về phong cách viết
- Phân tích phong cách viết của hai tác giả.
- So sánh cách họ sử dụng ngôn ngữ, câu văn, và biện pháp tu từ.
3. Đánh giá về giá trị nghệ thuật
- Đánh giá sự sáng tạo, ý tưởng, và cách triển khai trong từng tác phẩm.
- Xem xét cách tác giả tạo ra ấn tượng và tác động đối với độc giả.
4. Đánh giá về thông điệp và ý nghĩa
- Xem xét thông điệp, ý nghĩa, và tầm ảnh hưởng của hai tác phẩm.
- Liên hệ đến xã hội, con người, hoặc cuộc sống.
II. Kết bài
- Tóm tắt lại các điểm so sánh và đánh giá.
- Trình bày quan điểm cá nhân về giá trị của từng tác phẩm.
Dàn ý cho bài nói
I. Mở bài
- Tự giới thiệu và nêu mục đích của bài nói.
- Trình bày về hai tác phẩm văn học cần so sánh và đánh giá.
II. Thân bài
1. So sánh về nội dung
- Tóm tắt nội dung của mỗi tác phẩm.
- So sánh các khía cạnh như cốt truyện, nhân vật, và tình tiết.
2. So sánh về phong cách viết
- Phân tích phong cách viết của hai tác giả.
- So sánh cách họ sử dụng ngôn ngữ và biện pháp tu từ.
3. Đánh giá về giá trị nghệ thuật
- Đánh giá sự sáng tạo và tác động của từng tác phẩm.
- Liên hệ đến ý nghĩa và tầm ảnh hưởng của chúng.
4. Đánh giá về thông điệp và ý nghĩa
- Xem xét thông điệp và ý nghĩa của hai tác phẩm.
- Trình bày quan điểm cá nhân về giá trị của chúng.
III. Kết luận
- Tóm tắt lại các điểm so sánh và đánh giá.
- Kết thúc bài nói bằng lời chào và cảm ơn.
Mẫu 3 - Dàn ý bài văn nghị luận so sánh, đánh giá hai tác phẩm văn học
Dàn ý:
I. Mở bài: Giới thiệu hai tác phẩm thơ và nêu nội dung, vấn đề cần so sánh, đánh giá.
II. Thân bài: Phân tích, so sánh hai tác phẩm để làm rõ điểm tương đồng/khác biệt về đặc điểm/giá trị nội dung và nghệ thuật của hai tác phẩm thơ.
- So sánh các đặc điểm về nội dung:
+ Phân tích và so sánh nội dung của hai tác phẩm: chủ đề, ý nghĩa, tình cảm truyền đạt.
+ Đánh giá sự sâu sắc và tầm quan trọng của nội dung trong từng tác phẩm.
- So sánh các đặc điểm về nghệ thuật:
+ Phân tích và so sánh ngôn ngữ, hình ảnh, cấu trúc câu thơ của hai tác phẩm.
+ Đánh giá sự sáng tạo và khả năng thể hiện nghệ thuật của từng tác phẩm.
- Đánh giá giá trị của từng tác phẩm:
+ Đánh giá ảnh hưởng và đóng góp của từng tác phẩm trong lĩnh vực thơ cổ điển.
+ Nhận xét về sự độc đáo và phong phú của sắc điệu trong từng tác phẩm.
III. Kết bài: Khẳng định lại đặc điểm thể loại của tác phẩm, nhưng giá trị chung và nét độc đáo ở mỗi tác phẩm; nêu cảm nghĩ về phong cách sáng tác của mỗi tác giả.
Bài nói mẫu
Xin chào tất cả mọi người,
Hôm nay, tôi rất vui được chia sẻ với các bạn về chủ đề "Sự đa dạng và độc đáo trong văn xuôi Việt Nam" thông qua việc so sánh và phân tích hai tác phẩm văn xuôi đặc sắc. Mỗi tác phẩm đều mang đến những cảm xúc, tư tưởng sâu sắc, giúp chúng ta hiểu rõ hơn về con người, cuộc sống và văn hóa Việt Nam.
Tác phẩm đầu tiên mà tôi muốn giới thiệu là [tên tác phẩm thứ nhất] của [tên tác giả]. Đây là một tác phẩm giàu tính nghệ thuật, với lối kể chuyện tinh tế và sâu lắng. Ngôn ngữ của tác phẩm được chọn lọc kỹ lưỡng, sử dụng các hình ảnh ẩn dụ và biểu tượng phong phú để tạo nên những tầng ý nghĩa khác nhau. Câu chuyện không chỉ kể về số phận của con người mà còn gửi gắm những thông điệp nhân văn sâu sắc về tình yêu, sự hy sinh và khát vọng sống.
Tác phẩm thứ hai là [tên tác phẩm thứ hai] của [tên tác giả]. Tác phẩm này lại mang một phong cách hoàn toàn khác: nhẹ nhàng, gần gũi và phóng khoáng. Ngôn ngữ trong tác phẩm rất tự nhiên, phản ánh lối sống đời thường và cảm xúc chân thành của con người. Cấu trúc câu văn linh hoạt, đôi khi mang tính đối thoại, tạo nên sự sinh động và thú vị. Qua những mẩu chuyện giản dị, tác phẩm đã khéo léo lồng ghép những triết lý sống sâu sắc, giúp chúng ta nhìn nhận lại giá trị của cuộc sống hàng ngày.
Hai tác phẩm tuy có phong cách khác biệt nhưng đều hướng tới những giá trị chung: sự trân trọng cuộc sống, tình yêu thương và khát khao về một tương lai tốt đẹp. Đây chính là minh chứng cho sự đa dạng và sức mạnh của văn học Việt Nam, nơi mà mỗi tác phẩm đều có thể mở ra một thế giới quan mới mẻ và độc đáo cho người đọc.
Cảm ơn mọi người đã lắng nghe! Hy vọng những chia sẻ của tôi hôm nay sẽ mang đến cho các bạn thêm những cảm nhận thú vị và sâu sắc hơn về văn xuôi Việt Nam.
Các bài tập cùng chuyên đề
Lập bảng tổng hợp về những loại văn học đã được học trong SGK Ngữ văn 12, tập 1. Kể tên các tác phẩm cụ thể thuộc từng loại, thể loại đó
Nêu khái quát những kiến thức mới về loại văn bản, thể loại văn học được trình bày ở phần Tri thức Ngữ văn của từng bài học.
Lập bảng đối sánh phong cách cổ điển, phong cách hiện thực và phong cách lãng mạn trong sáng tác văn học. Nêu tên một số tác phẩm cụ thể thuộc từng phong cách đó
Nêu các nội dung thực hành tiếng Việt đã thực hiện trong học kì I và làm rõ tác dụng của các nội dung thực hành ấy đối với việc đọc hiểu văn bản ở từng bài học.
Xác định những yêu cầu chung và yêu cầu riêng của các kiểu bài viết được thực hiện ở Bài 1, Bài 2, và Bài 4 bằng một sơ động phù hợp.
Chỉ ra những yêu cầu mới của việc viết một báo cáo nghiên cứu ở lớp 10 và lớp 11
Nêu những nội dung của hoạt động nói và nghe được thực hiện trong học kì I
Có thể xếp bài thơ Bình đựng lệ vào loại thơ tượng trưng được không? Vì sao?
Theo hiểu biết của bạn, hình ảnh “bình đựng lệ” có thể gợi nhớ đến những câu chuyện cổ nào?
“Bình đựng lệ” là biểu tượng của cái gì? Căn cứ vào đâu để xác định những hàm nghĩa của biểu tượng này?
Tìm những câu thơ thể hiện nhận thức của tác giả về sự tồn tại vĩnh cửu của “bình đựng lệ”. Tác giả phát biểu nhận thức này dựa trên những trải nghiệm cá nhân nào?
Thủ pháp đối lập đã được tác giả vận dụng như thế nào và đạt hiệu quả nghệ thuật gì?
Nêu nhận xét về màu sắc nghị luận của bài thơ thông qua một số dấu hiệu hình thức mang tính đặc trưng.
Viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) bày tỏ thái độ đồng cảm hay không đồng cảm của bạn đối với nỗi niềm và nhận thức của tác giả được bộc lộ qua bài thơ.
Viết bài nghị luận so sánh, đánh giá hai tác phẩm truyện cùng sáng tác về một đề tài hoặc cùng nói về một loại nhân vật.
Nội dung 1: Thuyết trình về một tác phẩm truyện có cách tiếp cận và thể hiện mới mẻ đối với đời sống, khát vọng của tuổi 20.
Liệt kê và chia nhóm các văn bản đọc có trong sách giáo khoa Ngữ văn 12, tập hai theo loại văn bản và thể loại văn học. Nêu tên những văn bản thuộc một thể loại văn học chưa được học trước đó ( nếu có)
Phân tích mối quan hệ mật thiết giữa Yêu cầu cần đạt và phần Tri thức Ngữ văn ở mỗi bài học trong SGK Ngữ văn 12, tập 2. Nêu tác dụng thiết thực của việc nắm bắt các khái niệm then chốt được giới thuyết ở phần Tri thức Ngữ văn đối với việc đọc hiểu các văn bản trong từng bài học.
Các văn bản đọc trong Bài 6 ( Hồ Chí Minh-“Văn hóa phải soi đường cho quốc dân đi”) thuộc những văn bản và thể loại nào? Nêu lí do dẫn đến sự đa dạng về thể loại, thể loại của các văn bản được chọn học ở đây, xét từ góc độ người sáng tác và từ đặc trưng của bài học về tác gia.
Sách giáo khoa Ngữ văn 12, tập hai đã hướng dẫn thực hành tiếng Việt theo những nội dung gì? Nêu ý nghĩa của việc thực hành những nội dung đó đối với việc khám phá nét đặc sắc về mặt ngôn ngữ của các văn bản đọc.
a.Vẽ lại sơ đồ trên giấy khổ lớn ( có thể theo một hình thức khác, những vẫn đảm bảo được các thông tin chính)
b.Ghi tên một số tác phẩm văn học dân gian Việt Nam tiêu biểu ( đã học theo sách giáo khoa từ lớp 6 đến lớp 12) vào các ô phù hợp trong sơ đồ
c.Ghi tên một số tác phẩm văn học viết Việt Nam tiêu biểu ( đã học theo sách giáo khoa từ lớp 6 đến lớp 12) vào các ô. Lưu ý ghi kèm tên tác giả, thể loại; đối với văn học trung đại Việt Nam, cần để rõ tác phẩm thuộc loại hình sáng tác chữ Hán hay chữ Nôm
d.Nêu nhận xét khái quát về lịch sử phát triển của văn học Việt Nam dựa trên những thông tin đã được điền bổ sung trong sơ đồ vẽ lại.
Liệt kê những kiểu bài viết đã được luyện tập trong học kì II. Theo bạn, kiểu bài viết nào trong số đó có khả năng ứng dụng cao hơn cả? Vì sao?
Trong sách giáo khoa Ngữ văn 12, tập hai, sự phong phú của hoạt động nói và nghe đã được thể hiện như thế nào? Phân tích một ví dụ cho thấy hoạt động nói và nghe ở lớp cuối cấp có những đòi hỏi cao hơn về mặt kiến thức và kĩ năng so với hoạt động đó ở các lớp dưới
Xác định ý nghĩa ẩn dụ trong hình ảnh “lửa bên trong” và vấn đề chính được tác giả đề cập trong văn bản
Khi viết bài Lửa bên trong, tác giả hướng tới đối tượng độc giả nào trước hết? Căn cứ cho phép khẳng định điều đó là gì?
Tóm tắt những luận điểm chính của văn bản. Khái niệm “cuộc đời lớn” có mối liên quan như thế nào tới cảm hứng viết và lập luận của tác giả?
Theo tác giả, đối với đời sống của mỗi con người, “lửa bên trong” có ý nghĩa gì?
Tìm trong văn bản những từ ngữ chỉ trạng thái tâm lí, hoạt động của con người ứng với hai tình trạng: có “lửa bên trong” và không có “lửa bên trong” (lập bảng liệt kê và đối sánh)
Chỉ ra một số biện pháp tu từ được tác giả sử dụng trong văn bản. Phân tích tác dụng của một biện pháp tu từ mà bạn tâm đắc nhất.
Văn bản ra đời năm 1943, khi Việt Nam đang chuyển mình bước vào một thời đại mới. Qua những gì được gợi ý từ văn bản, liên hệ đến cơ hội và thách thức của đất nước hiện nay, hãy viết đoạn văn (khoảng 600 chữ) bàn về việc lựa chọn thái độ sống tích cực về cộng đồng của tuổi trẻ.