Đề bài

Lập bảng so sánh những thể loại và kiểu văn bản đọc hiểu giữa sách Ngữ văn 12, tập một và tập hai.

Phương pháp giải

Xem lại những thể loại và kiểu văn bản đọc hiểu

Lời giải của GV Loigiaihay.com

THỂ LOẠI

VĂN BẢN

ĐẶC ĐIỂM

Truyện truyền kì và truyện ngắn hiện đại

+ Chuyện chức phán sự đền Tản Viên

+ Muối của rừng

+ Chiếc thuyền ngoài xa

+ Truyện truyền kì: Truyện truyền kì thường có những đặc điểm như viễn tưởng, ma quỷ, phép thuật, sự giả tưởng, và các yếu tố siêu nhiên khác. Những tình tiết trong truyện thường phức tạp, gợi ra những tình cảm sâu sắc và hấp dẫn từ người đọc, và nó thường được xây dựng trên nền tảng truyền thống hoặc dân gian. Truyện truyền kì thường chứa đựng những bí mật, thần thoại, và hiệu ứng kỳ diệu, tạo nên một thế giới độc đáo và hấp dẫn.

+ Truyện ngắn hiện đại: Truyện ngắn hiện đại thường được viết theo phong cách hiện đại, tập trung vào các vấn đề và tình huống đương đại trong xã hội. Các nhân vật thường được xây dựng có tính cách phức tạp và thường phản ánh được những mâu thuẩn, xung đột trong cuộc sống hiện đại. Cốt truyện thường ngắn gọn, súc tích, và thường có tính chất đầy tính cấp thiết và thú vị trong việc phản ánh cuộc sống hiện nay.

Nhật kí, phóng sự, hồi kí

+ Nhật kí Đặng Thùy Trâm

+ Khúc tráng ca nhà giàn

+ Quyết định khó khăn nhất

Thể loại nhật ký, phóng sự và hồi ký đều là các loại văn bản cá nhân mà người viết chia sẻ kinh nghiệm, cảm xúc hay suy tư của mình với độc giả. Nhật ký thường là ghi chép hàng ngày về cuộc sống hay suy nghĩ của mình, phóng sự thường là viết về một sự kiện cụ thể hoặc một vấn đề xã hội, còn hồi ký thường nói về một giai đoạn trong quá khứ của người viết. Đặc điểm chung của cả ba thể loại này là chú trọng vào việc chia sẻ trải nghiệm cá nhân và tạo ra sự gần gũi, lòng chân thành với độc giả.

Hài kịch

+ Quan thanh tra

+ Thực thi công lí

+ Loạn đến nơi rồi

Thể loại hài kịch thường được thiết kế để mang lại tiếng cười cho khán giả thông qua việc sử dụng các tình huống hài hước, các cú twist và các trò đùa. Hài kịch thường tập trung vào việc làm cho người xem cười và thư giãn sau một ngày làm việc căng thẳng. Các nhân vật thường được xây dựng với tính cách hài hước, lố bịch và có thể có những phản ứng không ngờ đến từ họ. Đồng thời, hài kịch cũng thường đưa ra những thông điệp ý nghĩa dưới lớp vỏ hài hước, giúp khán giả cảm thấy vui vẻ và tích cực sau khi xem xong.

Văn, tế thơ

+ Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc

+ Việt Bắc

+ Lưu biệt khi xuất dương

+ Tây Tiến

Thể loại văn học tế thơ là một dạng văn học truyền thống của dân tộc Việt Nam, thường được sử dụng để trình bày những tâm tư, cảm xúc và triết lý của con người thông qua lời thơ có chữ nghĩa. Tế thơ thường có những đặc điểm chung như sử dụng các từ ngữ tinh tế, tưởng tượng phong phú, kết cấu câu văn linh hoạt và sử dụng nhịp điệu để gây ấn tượng mạnh mẽ cho người đọc.

Văn nghị luận

+ Văn học và tác dụng chiều sâu trong việc xây dựng nhân cách văn hóa con người.

+ Toàn cầu hóa và bản sắc văn hóa dân tộc

Thể loại văn nghị luận thường chứa các luận điểm của tác giả với mục đích thuyết phục độc giả về quan điểm hoặc hành động nào đó. Văn nghị luận thường bao gồm các lập luận logic, chứng cứ và lập luận nhằm thuyết phục độc giả. Đặc điểm quan trọng của thể loại này là khả năng thuyết phục độc giả thông qua việc sắp xếp ý kiến và chứng cứ một cách hợp lý và linh hoạt.

Thơ văn Nguyễn Ái Quốc – Hồ Chí Minh

+ Nguyễn Ái Quốc – Hồ Chí Minh – Cuộc đời và sự nghiệp

+ Tuyên ngôn Độc lập

+ Nhật kí trong tù

+ Vi hành

Thể loại thơ văn của Nguyễn Ái Quốc (Hồ Chí Minh) thường được xem là thể loại thơ cách mạng, thể hiện tinh thần yêu nước, đấu tranh cho tự do, công bằng và dân chủ. Những bài thơ của Nguyễn Ái Quốc thường sử dụng ngôn ngữ sâu sắc, đầy cảm xúc và giản dị. Đặc điểm nổi bật của thể loại thơ văn này là sự chân thành, liên tục và phản ánh đời sống xã hội hiện thực.

Tiểu thuyết hiện đại

+ Hạnh phúc của một tang gia

+ Ánh sáng cứu rỗi

+ Thiếu nữ và cây sồi già bên đường

Tiểu thuyết hiện đại thường thể hiện cuộc sống và những vấn đề hiện thực của thế giới hiện đại, thường có nền tảng trong xã hội và văn hóa hiện đại. Những đặc điểm chung của thể loại này bao gồm sự phản ánh sâu sắc về con người và xã hội, đề cập đến những vấn đề phức tạp và đa chiều của cuộc sống ngày nay, cũng như thường chứa đựng những yếu tố tâm lý sâu sắc về nhân vật và tình huống. Tiểu thuyết hiện đại thường thể hiện sự đa dạng về hình thức và nội dung, có thể khám phá những hình thức viết có tính độc đáo và sáng tạo.

Thơ hiện đại

+ Đàn guitar của Lorca

+ Bài thơ của một người yêu nước mình

+ Thời gian

Thể loại thơ hiện đại thường xuất phát từ sự tự do sáng tác và không ràng buộc bởi các quy tắc cố định nhưng vẫn giữ được tính nghệ thuật và sự sâu sắc. Thơ hiện đại thường thể hiện những cảm xúc phức tạp của con người, đôi khi là sự hoang mang, mâu thuẫn trong cuộc sống hiện đại. Điểm đặc trưng của thơ hiện đại có thể là sự đa dạng trong cách sắp xếp từ ngữ, sử dụng hình tượng sáng tạo và việc thể hiện các suy tư triết học, tâm lý sâu sắc.

Văn bản thông tin tổng hợp

+ Cách mạng công nghiệp 4.0 và vai trò của tri thức khoa học – công nghệ

+ Phụ nữ và việc bảo vệ môi trường

+ Tin học có phải là khoa học

Thể loại văn bản thông tin tổng hợp thường bao gồm thông tin được tổng hợp từ nhiều nguồn khác nhau để cung cấp cái nhìn tổng quan về một chủ đề cụ thể. Điều này giúp người đọc có cái nhìn tổng thể về thông tin một cách nhanh chóng và dễ dàng. Thông tin trong thể loại này thường được xây dựng từ nhiều nguồn khác nhau và thường đi kèm với các đánh giá hoặc phân tích từ người viết để giúp người đọc hiểu rõ hơn về chủ đề đó.

Các bài tập cùng chuyên đề

Bài 1 :

Lập bảng tổng hợp về những loại văn học đã được học trong SGK Ngữ văn 12, tập 1. Kể tên các tác phẩm cụ thể thuộc từng loại, thể loại đó

Xem lời giải >>
Bài 2 :

Nêu khái quát những kiến thức mới về loại văn bản, thể loại văn học được trình bày ở phần Tri thức Ngữ văn của từng bài học.

Xem lời giải >>
Bài 3 :

Lập bảng đối sánh phong cách cổ điển, phong cách hiện thực  và phong cách lãng mạn trong sáng tác văn học. Nêu tên một số tác phẩm cụ thể thuộc từng phong cách đó

Xem lời giải >>
Bài 4 :

Nêu các nội dung thực hành tiếng Việt đã thực hiện trong học kì I và làm rõ tác dụng của các nội dung thực hành ấy đối với việc đọc hiểu văn bản ở từng bài học.

Xem lời giải >>
Bài 5 :

Xác định những yêu cầu chung và yêu cầu riêng của các kiểu bài viết được thực hiện ở Bài 1, Bài 2, và Bài 4 bằng một sơ động  phù hợp.

Xem lời giải >>
Bài 6 :

Chỉ ra những yêu cầu mới của việc viết một báo cáo nghiên cứu ở lớp 10 và lớp 11

Xem lời giải >>
Bài 7 :

Nêu những nội dung của hoạt động nói và nghe được thực hiện trong học kì I

Xem lời giải >>
Bài 8 :

Có thể xếp bài thơ Bình đựng lệ vào loại thơ tượng trưng được không? Vì sao?

Xem lời giải >>
Bài 9 :

Theo hiểu biết của bạn, hình ảnh “bình đựng lệ” có thể gợi nhớ đến những câu chuyện cổ nào?

Xem lời giải >>
Bài 10 :

“Bình đựng lệ” là biểu tượng của cái gì? Căn cứ vào đâu để xác định những hàm nghĩa của biểu tượng này?

Xem lời giải >>
Bài 11 :

Tìm những câu thơ thể hiện nhận thức của tác giả về sự tồn tại vĩnh cửu của “bình đựng lệ”. Tác giả phát biểu nhận thức này dựa trên những trải nghiệm cá nhân nào?

Xem lời giải >>
Bài 12 :

Thủ pháp đối lập đã được tác giả vận dụng như thế nào và đạt hiệu quả nghệ thuật gì?

Xem lời giải >>
Bài 13 :

Nêu nhận xét về màu sắc nghị luận của bài thơ thông qua một số dấu hiệu hình thức mang tính đặc trưng.

Xem lời giải >>
Bài 14 :

Viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) bày tỏ thái độ đồng cảm hay không đồng cảm của bạn đối với nỗi niềm và nhận thức của tác giả được bộc lộ qua bài thơ.

Xem lời giải >>
Bài 15 :

Viết bài nghị luận so sánh, đánh giá hai tác phẩm truyện cùng sáng tác về một đề tài hoặc cùng nói về một loại nhân vật.

Xem lời giải >>
Bài 16 :

Nội dung 1: Thuyết trình về một tác phẩm truyện có cách tiếp cận và thể hiện mới mẻ đối với đời sống, khát vọng của tuổi 20.

Xem lời giải >>
Bài 17 :

Liệt kê và chia nhóm các văn bản đọc có trong sách giáo khoa Ngữ văn 12, tập hai theo loại văn bản và thể loại văn học. Nêu tên những văn bản thuộc một thể loại văn học chưa được học trước đó ( nếu có)

Xem lời giải >>
Bài 18 :

Phân tích mối quan hệ mật thiết giữa Yêu cầu cần đạt và phần Tri thức Ngữ văn ở mỗi bài học trong SGK Ngữ văn 12, tập 2. Nêu tác dụng thiết thực của việc nắm bắt các khái niệm then chốt được giới thuyết ở phần Tri thức Ngữ văn đối với việc đọc hiểu các văn bản trong từng bài học.

Xem lời giải >>
Bài 19 :

Các văn bản đọc trong Bài 6 ( Hồ Chí Minh-“Văn hóa phải soi đường cho quốc dân đi”) thuộc những văn bản và thể loại nào? Nêu lí do dẫn đến sự đa dạng về thể loại, thể loại của các văn bản được chọn học ở đây, xét từ góc độ người sáng tác và từ đặc trưng của bài học về tác gia.

Xem lời giải >>
Bài 20 :

Sách giáo khoa Ngữ văn 12, tập hai đã hướng dẫn thực hành tiếng Việt theo những nội dung gì? Nêu ý nghĩa của việc thực hành những nội dung đó đối với việc khám phá nét đặc sắc về mặt ngôn ngữ của các văn bản đọc.

Xem lời giải >>
Bài 21 :

a.Vẽ lại sơ đồ trên giấy khổ lớn ( có thể theo một hình thức khác, những vẫn đảm bảo được các thông tin chính)

b.Ghi tên một số tác phẩm văn học dân gian Việt Nam tiêu biểu ( đã học theo sách giáo khoa từ lớp 6 đến lớp 12) vào các ô phù hợp trong sơ đồ

c.Ghi tên một số tác phẩm văn học viết Việt Nam tiêu biểu ( đã học theo sách giáo khoa từ lớp 6 đến lớp 12) vào các ô. Lưu ý ghi kèm tên tác giả, thể loại; đối với văn học trung đại Việt Nam, cần để rõ tác phẩm thuộc loại hình sáng tác chữ Hán hay chữ Nôm

d.Nêu nhận xét khái quát về lịch sử phát triển của văn học Việt Nam dựa trên những thông tin đã được điền bổ sung trong sơ đồ vẽ lại.

Xem lời giải >>
Bài 22 :

Liệt kê những kiểu bài viết đã được luyện tập trong học kì II. Theo bạn, kiểu bài viết nào trong số đó có khả năng ứng dụng cao hơn cả? Vì sao?

Xem lời giải >>
Bài 23 :

Trong sách giáo khoa Ngữ văn 12, tập hai, sự phong phú của hoạt động nói và nghe đã được thể hiện như thế nào? Phân tích một ví dụ cho thấy hoạt động nói và nghe ở lớp cuối cấp có những đòi hỏi cao hơn về mặt kiến thức và kĩ năng so với hoạt động đó ở các lớp dưới

Xem lời giải >>
Bài 24 :

Xác định ý nghĩa ẩn dụ trong hình ảnh “lửa bên trong” và vấn đề chính được tác giả đề cập trong văn bản

Xem lời giải >>
Bài 25 :

Khi viết bài Lửa bên trong, tác giả hướng  tới đối tượng độc giả nào trước hết? Căn cứ cho phép khẳng định điều đó là gì?

Xem lời giải >>
Bài 26 :

Tóm tắt những luận điểm chính của văn bản. Khái niệm “cuộc đời lớn” có mối liên quan như thế nào tới cảm hứng viết và lập luận của tác giả?

Xem lời giải >>
Bài 27 :

Theo tác giả, đối với đời sống của mỗi con người, “lửa bên trong” có ý nghĩa gì?

Xem lời giải >>
Bài 28 :

Tìm trong  văn bản những từ ngữ chỉ trạng thái tâm lí, hoạt động của con người ứng với hai tình trạng: có “lửa bên trong” và không có “lửa bên trong” (lập bảng liệt kê và đối sánh)

Xem lời giải >>
Bài 29 :

Chỉ ra một số biện pháp tu từ được tác giả sử dụng trong văn bản. Phân tích tác dụng của một biện pháp tu từ mà bạn tâm đắc nhất.

Xem lời giải >>
Bài 30 :

Văn bản ra đời năm 1943, khi Việt Nam đang chuyển mình bước vào một thời đại mới. Qua những gì được gợi ý từ văn bản, liên hệ đến cơ hội và thách thức của đất nước hiện nay, hãy viết đoạn văn (khoảng 600 chữ) bàn về việc lựa chọn thái độ sống tích cực về cộng đồng của tuổi trẻ.

Xem lời giải >>