Khát vọng của nhân vật trữ tình được thể hiện như thế nào ở hai câu kết?
Đọc kĩ nội dung văn bản và trả lời câu hỏi
Cách 1
Khát vọng của nhân vật trữ tình được thể hiện vô cùng sâu sắc ở hai câu kết:
- Sử dụng những hình ảnh kì vĩ, lớn lao: “biển Đông”, “cánh gió”, muôn trùng “sóng bạc”
→ Gợi ra một bối cảnh không gian rộng lớn, khoáng đạt.
- Hành động: đuổi theo, đi qua – là hành động mạnh mẽ, phi thường
→ Tầm vóc con người trở nên kì vĩ, lớn lao nổi bật hẳn trên cái nền của thiên nhiên bởi sự kiêu hãnh, tráng chí hùng mạnh bên trong tâm hồn nhân vật trữ tình.
Câu thơ cuối chứa đựng một hình ảnh hào hùng, lãng mạn thể hiện khát vọng lên đường của người chí sĩ yêu nước, từ đó khơi dậy tinh thần yêu nước, lòng tự tôn dân tộc, nhiệt huyết của một thế hệ sau này.
Cách 2Hai câu kết thể hiện khát vọng lý tưởng của tác giả sẵn sàng ném đời mình vào muôn trùng sóng bạc ra khơi tìm đường làm sống lại “giang sơn đã chết”, tìm cách xoay chuyển càn khôn. Hi vọng đến một vùng đất mới có thể học hỏi được những kiến thức bổ ích mang về phụng sự cho đất nước. Hai câu thơ đã thể hiện lòng quyết tâm ra đi tìm đường cứu nước trong tác giả.
Cách 3Khát vọng của nhân vật trữ tình được thể hiện qua hai câu kết: “Muốn vượt biển Đông theo cánh gió/ Muôn trùng sóng bạc tiễn ra khơi”. Hai câu thơ này thể hiện khát vọng hành động, tư thế buổi lên đường của nhân vật. Tác giả dựng bối cảnh kì vĩ, hiện lên qua hình ảnh thơ “trường phong” (ngọn gió dài), “thiên trùng bạch lãng” (ngàn đợt sóng bạc) phù hợp với hành động cao cả, tầm vóc phi thường của chủ thể trữ tình.
Nhân vật trữ tình trong bài thơ này muốn theo dõi ngọn gió dài đi qua biển Đông, vượt qua ngàn đợt sóng bạc để bay lên. Điều này thể hiện khát vọng hào hùng, mãnh liệt của nhân vật, khao khát giải phóng dân tộc, khát vọng sống cao cả và tư thế con người kì vĩ, sánh ngang tầm vũ trụ.
Các bài tập cùng chuyên đề
Phan Bội Châu cùng quê với nhà thơ nào dưới đây?
Tìm hiểu tác giả, bối cảnh thời đại và hoàn cảnh Phan Bội Châu sáng tác bài Lưu biệt khi xuất dương.
So sánh phần Phiên âm, Dịch nghĩa với phần Dịch thơ để thấy được điểm tương đồng và thay đổi giữa bản dịch và nguyên tác, từ đó hiểu sâu hơn bài thơ.
Chú ý “chí làm trai” và quan niệm sống của nhân vật trữ tình.
Nghệ thuật đối trong hai câu thực và hai câu luận có tác dụng gì?
“Chí làm trai” của nhân vật trữ tình được thể hiện như thế nào trong hai câu đề?
Phân tích quan niệm sống của nhân vật trữ tình được thể hiện qua hai câu thực và hai câu luận ( ý thức về cái tôi, quan niệm về vinh nhục, sự từ bỏ cái lỗi thời,…)
Phân tích tác dụng của các biện pháp nghệ thuật trong bài thơ: hình tượng thiên nhiên, nghệ thuật đối, bút pháp ước lệ và cường điệu, giọng điệu,…
Cảm nhận của em về nhân vật trữ tình trong bài thơ Lưu biệt khi xuất dương
Quan niệm nhân sinh, lí tưởng sống được thể hiện trong bài thơ còn có ý nghĩa đối với thế hệ trẻ hiện nay không? Hãy chia sẻ suy nghĩ của em về vấn đề bằng một đoạn văn (10-12 dòng)
Ý nào sau đây ĐÚNG khi nói về tác giả Phan Bội Châu?
Dòng nào dưới đây nói đúng hoàn cảnh ra đời hài thơ “Xuất dương lưu biệt” của Phan Bội Châu?
Dòng nào sau đây nói đúng năm sinh và năm mất của Phan Bội Châu?
Địa danh nào sau đây là quê hương của Phan Bội Châu?
Bài thơ nào dưới đây được sáng tác trong cảnh tù đày cũng đề cập đến chí làm trai giữa vũ trụ bao la?
Chữ “hi kì” trong câu “Sinh vi nam tử yếu hi kì” nhấn mạnh điều gì trong những điều sau?
Hình ảnh kì vĩ của bậc nam tử trong 4 câu thơ đầu được vẽ trên một tấm phông rất kì vĩ, tương xứng, đó là tấm phông nào?
Âm hưởng hào hùng ở 2 câu kết suy cho cùng toát ra từ đâu?
Nội dung chính của bài thơ là gì?
Giá trị nghệ thuật của bài thơ là?
Phan Bội Châu từng bị mắc tội gì trong thi cử?
Với tội danh trên, Phan Bội Châu đã chịu hình phạt gì?
Ông được dự khoa thi Hương năm bao nhiêu?
Phan Bội Châu thường viết về đề tài gì?
Chọn phương án đúng cho bài Lưu biệt khi xuất dương:
A. Thơ Đường luật thất ngôn, bát cú, luật trắc
B. Thơ Đường luật thất ngôn, tứ tuyệt, luật bằng
C. Thơ Đường luật thất ngôn, bát cú, luật bằng
D. Thơ Đường luật ngũ ngôn, bát cú, luật bằng
Phân tích quan niệm sống của nhân vật trữ tình qua hai câu thực và câu luận bài Lưu biệt khi xuất dương (ý thức về cá nhân, quan niệm về vinh nhục, sự từ bỏ cái lỗi thời,...)
Cảm nhận của em về hình tượng nhân vật trữ tình trong hai câu kết bài Lưu biệt khi xuất dương
Phân tích tác dụng của các yếu tố nghệ thuật trong bài thơ: hình tượng thiên nhiên, nghệ thuật đối, bút pháp ước lệ và cường điệu, giọng điệu…
Viết đoạn văn nêu cảm nhận của em về đoạn thơ sau trong bài nói Chơi xuân của Phan Bội Châu:
Giang sơn còn tô vẽ mặt nam nhi,
Sinh thời thế phải xoay nên thời thế.
Phùng xuân hội, may ra, ừ cũng dễ,
Nắm địa cầu vừa một tí con con!
Đạp toang hai cánh càn khôn
Đem xuân vẽ lại cho non nước nhà!
Tìm đọc trong sách, Internet… các bài thơ Tỏ lòng (Thuật hoài) của Phạm Ngũ Lão, Chí làm trai của Nguyễn Công Trứ, chỉ ra sự giống và khác nhau về “chí làm trai” ở bài thơ Lưu biệt khi xuất dương của Phan Bội Châu với hai bài thơ đó.