Đề bài

Phân tích quan niệm sống của nhân vật trữ tình được thể hiện qua hai câu thực và hai câu luận ( ý thức về cái tôi, quan niệm về vinh nhục, sự từ bỏ cái lỗi thời,…)

Phương pháp giải

Đọc kĩ nội dung phần thực và luận

Lời giải của GV Loigiaihay.com

Cách 1

- Hai câu thực: Ý thức trách nhiệm cá nhân trước thời cuộc

+ Tư tưởng “trăm năm cần có tớ” : khẳng định giá trị cá nhân và khát khao đóng góp cho đất nước.

+ Câu hỏi tu từ “há không ai”: thể hiện khát vọng ra đì tìm đường cứu nước; nhắn nhủ, gửi gắm tới các thế hệ sau

→   Ý thức về cái tôi: trách nhiệm, sẵn sàng gánh vác mọi trách nhiệm mà lịch sử giao phó

- Hai câu luận: Thái độ quyết liệt trước tình cảnh đất nước và những tín điều xưa cũ:

+ “Non sông đã mất sống thêm nhục”

- Nhận thức về tình trạng của đất nước hiện nay: Triều đại phong kiến đã suy sụp, đổ nát, khi mà cả vua lẫn quan ai nấy đều hèn nhát, sợ sệt, chỉ ham vinh hoa phú quý mà chấp nhận để kẻ thù chà đạp đất nước. 

     →   Thể hiện quan niệm về vinh nhục: Đối với một nhà nho yêu nước, sự suy sụp, đớn đau của dân tộc và sự ngang tàn của thực dân là một nỗi nhục nhã vô cùng

+ “Hiền thánh còn đâu học cũng hoài”

- Nhận thức về sự lỗi thời và lạc hậu của nền Nho học: Trong giờ phút này, việc học Tam tự kinh, Luận ngữ hay các triết lý Nho học không thể đấu lại với súng đạn của kẻ thù, không thể vực dậy đất nước bằng lối tư duy cứng nhắc, thiếu linh hoạt ấy nữa.

→   Thái độ dứt khoát từ bỏ cái cũ, lạc hậu lỗi thời để tiến đến với một tư tưởng mới, đặt những bước đi đầu tiên trên con đường cứu nước theo khuynh hướng tư bản. 

→   Thể hiện quan niệm sống mới về chí làm trai và tư thế, tầm vóc của con người trong vũ trụ.

Cách 2

- ý thức về cái tôi : ý thức được về vị trí, vai trò của mình trong cuộc đời, trong lịch sử. Trong cuộc đời phải nhận thức trách nhiệm bản thân, ý thức cá nhân về nghĩa vụ của một nam nhân và cũng là của một công dân đối với đất nước bị ngoại xâm

- Quan niệm về vinh nhục : Trong một trăm năm hữu hạn ấy, người nam nhi phải thực hiện được chí làm trai và cũng trong ngàn năm sau đó phải để lại được tiếng thơm cho đời. Ấy là vinh, một nam nhi nhưng khi đất nước bị xâm chiếm lại lẩn tránh, bất lực, chỉ biết xót than mà không có hành động thiết thực, cuộc đời để số phận quyết định thì đó là nhục.

- Từ bỏ cái lỗi thời, hướng tới cái tiên tiến, đổi mới. Sách Thánh Hiền còn đó nhưng không thể đấu lại súng đạn quân thù. Vì vậy có học cũng không ích gì, cần phải bước ra khuôn khổ tìm kiếm con đường mới. Từ đó có thể thấy một tư tưởng vô cùng tiến bộ của Phan Bội Châu - một nhà Nho vốn đề cao tư tưởng Nho giáo.
Cách 3

*Hai câu thực: ý thức trách nhiệm cá nhân trước thời cuộc

- Tư tưởng “trăm năm cần có tớ” khẳng định giá trị cá nhân và khát khao đóng góp cho đất nước.

- Câu hỏi tu từ “há không ai” thể hiện khát vọng ra đi tìm đường cứu nước, nhắn nhủ, gửi gắm tới các thế hệ sau

→ Ý thức về cái tôi: trách nhiệm sẵn sàng gánh vác mọi trách nhiệm mà lịch sử giao phó

*Hai câu luận: Thái độ quyết liệt trước tình cảnh đất nước và những tín điều xưa cũ 

- “Non sông đã mất sống thêm nhục”. Câu thơ nhận thức về tình trạng của đất nước hiện nay: triều đại phong kiến đã suy sụp, đổ nát, khi mà cả vua lẫn quan ai nấy đều hèn nhát, sợ sệt, chỉ ham vinh hoa phú quý mà chấp nhận để kẻ thù chà đạp đất nước. Từ đó tác giả thể hiện quan niệm về vinh nhục: Đối với một nhà nho yêu nước, sự suy sụp, đau đớn của dân tộc và sự ngang tàn của thực dân là một nỗi nhục nhã vô cùng.

- “Hiền thánh còn đâu học cũng hoài”: Câu thơ nhận thức về sự lỗi thời và lạc hậu của nền Nho học: Trong giờ phút này, việc học Tam tự kinh, Luận ngữ hay các triết lý Nho học không thể đấu lại với súng đạn của kẻ thù, không thể vực dậy đát nước bằng lối tư duy cứng nhắc, thiếu linh hoạt ấy nữa.

→ Thể hiện thái độ dứt khoát từ bỏ cái cũ, lạc hậu lỗi thời để tiến đến với một tư tưởng mới, đặt những bước đi đầu tiên trên con đường cứu nước theo khunh hướng tư bản. Đồng thời thể hiện quan niệm sống mới về chí làm trai và tư thế, tầm vóc của con người trong vũ trụ.

Các bài tập cùng chuyên đề

Bài 1 :

Phan Bội Châu cùng quê với nhà thơ nào dưới đây?

Xem lời giải >>
Bài 2 :

Tìm hiểu tác giả, bối cảnh thời đại và hoàn cảnh Phan Bội Châu sáng tác bài Lưu biệt khi xuất dương.

Xem lời giải >>
Bài 3 :

So sánh phần Phiên âm, Dịch nghĩa với phần Dịch thơ để thấy được điểm tương đồng và thay đổi giữa bản dịch và nguyên tác, từ đó hiểu sâu hơn bài thơ.

Xem lời giải >>
Bài 4 :

Chú ý “chí làm trai” và quan niệm sống của nhân vật trữ tình.

Xem lời giải >>
Bài 5 :

Nghệ thuật đối trong hai câu thực và hai câu luận có tác dụng gì?

Xem lời giải >>
Bài 6 :

“Chí làm trai” của nhân vật trữ tình được thể hiện như thế nào trong hai câu đề?

Xem lời giải >>
Bài 7 :

Khát vọng của nhân vật trữ tình được thể hiện như thế nào ở hai câu kết?

Xem lời giải >>
Bài 8 :

Phân tích tác dụng của các biện pháp nghệ thuật trong bài thơ: hình tượng thiên nhiên, nghệ thuật đối, bút pháp ước lệ và cường điệu, giọng điệu,…

Xem lời giải >>
Bài 9 :

Cảm nhận của em về nhân vật trữ tình trong bài thơ Lưu biệt khi xuất dương

Xem lời giải >>
Bài 10 :

Quan niệm nhân sinh, lí tưởng sống được thể hiện trong bài thơ còn có ý nghĩa đối với thế hệ trẻ hiện nay không? Hãy chia sẻ suy nghĩ của em về vấn đề bằng một đoạn văn (10-12 dòng)

Xem lời giải >>
Bài 11 :

Ý nào sau đây ĐÚNG khi nói về tác giả Phan Bội Châu?

Xem lời giải >>
Bài 12 :

Dòng nào dưới đây nói đúng hoàn cảnh ra đời hài thơ “Xuất dương lưu biệt” của Phan Bội Châu?

Xem lời giải >>
Bài 13 :

Dòng nào sau đây nói đúng năm sinh và năm mất của Phan Bội Châu?

Xem lời giải >>
Bài 14 :

Địa danh nào sau đây là quê hương của Phan Bội Châu?

Xem lời giải >>
Bài 15 :

Bài thơ nào dưới đây được sáng tác trong cảnh tù đày cũng đề cập đến chí làm trai giữa vũ trụ bao la?

Xem lời giải >>
Bài 16 :

Chữ “hi kì” trong câu “Sinh vi nam tử yếu hi kì” nhấn mạnh điều gì trong những điều sau?

Xem lời giải >>
Bài 17 :

Hình ảnh kì vĩ của bậc nam tử trong 4 câu thơ đầu được vẽ trên một tấm phông rất kì vĩ, tương xứng, đó là tấm phông nào?

Xem lời giải >>
Bài 18 :

Âm hưởng hào hùng ở 2 câu kết suy cho cùng toát ra từ đâu?

Xem lời giải >>
Bài 19 :

Nội dung chính của bài thơ là gì?

Xem lời giải >>
Bài 20 :

Giá trị nghệ thuật của bài thơ là?

Xem lời giải >>
Bài 21 :

Phan Bội Châu từng bị mắc tội gì trong thi cử?

Xem lời giải >>
Bài 22 :

Với tội danh trên, Phan Bội Châu đã chịu hình phạt gì?

Xem lời giải >>
Bài 23 :

Ông được dự khoa thi Hương năm bao nhiêu?

Xem lời giải >>
Bài 24 :

Phan Bội Châu thường viết về đề tài gì?

Xem lời giải >>
Bài 25 :

Chọn phương án đúng cho bài Lưu biệt khi xuất dương:

A. Thơ Đường luật thất ngôn, bát cú, luật trắc

B. Thơ Đường luật thất ngôn, tứ tuyệt, luật bằng

C. Thơ Đường luật thất ngôn, bát cú, luật bằng

D. Thơ Đường luật ngũ ngôn, bát cú, luật bằng

Xem lời giải >>
Bài 26 :

Phân tích quan niệm sống của nhân vật trữ tình qua hai câu thực và câu luận bài Lưu biệt khi xuất dương (ý thức về cá nhân, quan niệm về vinh nhục, sự từ bỏ cái lỗi thời,...)

Xem lời giải >>
Bài 27 :

Cảm nhận của em về hình tượng nhân vật trữ tình trong hai câu kết bài Lưu biệt khi xuất dương

Xem lời giải >>
Bài 28 :

Phân tích tác dụng của các yếu tố nghệ thuật trong bài thơ: hình tượng thiên nhiên, nghệ thuật đối, bút pháp ước lệ và cường điệu, giọng điệu…

Xem lời giải >>
Bài 29 :

Viết đoạn văn nêu cảm nhận của em về đoạn thơ sau trong bài nói Chơi xuân của Phan Bội Châu:

Giang sơn còn tô vẽ mặt nam nhi,

Sinh thời thế phải xoay nên thời thế.

Phùng xuân hội, may ra, ừ cũng dễ,

Nắm địa cầu vừa một tí con con!

Đạp toang hai cánh càn khôn

Đem xuân vẽ lại cho non nước nhà!

Xem lời giải >>
Bài 30 :

Tìm đọc trong sách, Internet… các bài thơ Tỏ lòng (Thuật hoài) của Phạm Ngũ Lão, Chí làm trai của Nguyễn Công Trứ, chỉ ra sự giống và khác nhau về “chí làm trai” ở bài thơ Lưu biệt khi xuất dương của Phan Bội Châu với hai bài thơ đó.

Xem lời giải >>