Nội dung 3: Cơ hội và thách thức đối với đất nước là một vấn đề lớn mà mỗi cá nhân có thể đề cập theo những cách khác nhau, tùy vào nhận thức và vốn sống của mình. Hãy chọn một đề tài phù hợp liên quan tới vấn đề này đề thuyết trình.
Dựa vào kiến thức phần Nói và nghe
Giới thiệu:
Xin chào quý vị đại biểu, quý thầy cô và các bạn sinh viên!
Hôm nay, tôi rất vinh dự được đứng ở đây để chia sẻ với quý vị về chủ đề "Cơ hội và thách thức đối với đất nước Việt Nam trong giai đoạn mới". Việt Nam là một đất nước với bề dày lịch sử và văn hóa lâu đời, đã đạt được những bước tiến đáng kể trong những thập kỷ qua. Tuy nhiên, bên cạnh những cơ hội, Việt Nam cũng phải đối mặt với nhiều thách thức cần được giải quyết để tiếp tục phát triển và phồn vinh.
Nội dung:
1. Cơ hội:
-Tăng trưởng kinh tế: Việt Nam là một trong những nền kinh tế phát triển nhanh nhất thế giới. Điều này mang đến nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp và cá nhân.
-Sự hội nhập quốc tế: Việt Nam ngày càng hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế toàn cầu. Điều này mở ra những thị trường mới cho các doanh nghiệp và sản phẩm Việt Nam.
-Dân số trẻ: Việt Nam có dân số trẻ và đang phát triển. Đây là một nguồn lực quý giá, vì nó có nghĩa là Việt Nam có một nguồn nhân lực tiềm năng dồi dào.
-Cải thiện giáo dục: Việt Nam đã đạt được những bước tiến đáng kể trong việc cải thiện giáo dục trong những năm gần đây. Điều này giúp tạo ra một lực lượng lao động có kỹ năng và năng suất cao hơn.
-Phát triển cơ sở hạ tầng: Việt Nam đang đầu tư mạnh vào phát triển cơ sở hạ tầng. Điều này giúp cải thiện giao thông, thông tin liên lạc và các dịch vụ thiết yếu khác.
2. Thách thức:
-Ô nhiễm môi trường: Việt Nam là một quốc gia đang phát triển nhanh chóng, nhưng sự phát triển này phải trả giá. Môi trường ngày càng ô nhiễm, gây ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng và nền kinh tế.
-Tham nhũng: Tham nhũng là một vấn đề nhức nhối ở Việt Nam. Nó làm nản lòng đầu tư, cản trở tăng trưởng kinh tế và làm suy yếu niềm tin của người dân vào chính phủ.
-Bất bình đẳng: Khoảng cách giàu nghèo đang ngày càng nới rộng ở Việt Nam. Điều này dẫn đến bất ổn xã hội và bất ổn.
-Thiếu hụt lao động có tay nghề cao: Việt Nam có lực lượng lao động lớn, nhưng thiếu hụt lao động có tay nghề cao. Điều này khiến các doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc cạnh tranh trên thị trường toàn cầu.
-Biến đổi khí hậu: Việt Nam là một quốc gia dễ bị ảnh hưởng bởi tác động của biến đổi khí hậu. Nước biển dâng cao, các hiện tượng thời tiết cực đoan và các tác động khác của biến đổi khí hậu có thể tàn phá nền kinh tế và cơ sở hạ tầng của đất nước.
3. Giải pháp:
-Đối với ô nhiễm môi trường: Cần có các biện pháp bảo vệ môi trường mạnh mẽ hơn, bao gồm luật pháp nghiêm ngặt hơn, các chiến dịch nâng cao nhận thức và đầu tư vào công nghệ xanh.
-Đối với tham nhũng: Cần tăng cường minh bạch và trách nhiệm giải trình, đồng thời cải thiện hệ thống tư pháp.
-Đối với bất bình đẳng: Cần có các chính sách hỗ trợ người nghèo và giảm bất bình đẳng thu nhập.
-Đối với thiếu hụt lao động có tay nghề cao: Cần đầu tư vào giáo dục và đào tạo nghề để nâng cao kỹ năng của lực lượng lao động.
-Đối với biến đổi khí hậu: Cần thực hiện các biện pháp thích ứng và giảm thiểu biến đổi khí hậu, đồng thời hợp tác quốc tế để giải quyết vấn đề này.
-Kết luận: Việt Nam là một đất nước có nhiều tiềm năng. Nó có một nền kinh tế đang phát triển, một dân số trẻ và một chính phủ cam kết cải cách. Tuy nhiên, Việt Nam cũng phải đối mặt với một số thách thức cần được giải quyết để đạt được tiềm năng đầy đủ của mình. Nếu Việt Nam có thể giải quyết những thách thức này, nó có tiềm năng trở thành một cường quốc kinh tế trong khu vực. Chính phủ, doanh nghiệp và cá nhân đều đóng vai trò quan trọng trong việc giải quyết những thách thức của Việt Nam. Bằng cách làm việc cùng nhau, Việt Nam có thể tạo ra một tương lai tốt đẹp hơn cho tất cả công dân của mình.
Cảm ơn quý vị đại biểu, quý thầy cô và các bạn sinh viên
Các bài tập cùng chuyên đề
Lập bảng tổng hợp về những loại văn học đã được học trong SGK Ngữ văn 12, tập 1. Kể tên các tác phẩm cụ thể thuộc từng loại, thể loại đó
Nêu khái quát những kiến thức mới về loại văn bản, thể loại văn học được trình bày ở phần Tri thức Ngữ văn của từng bài học.
Lập bảng đối sánh phong cách cổ điển, phong cách hiện thực và phong cách lãng mạn trong sáng tác văn học. Nêu tên một số tác phẩm cụ thể thuộc từng phong cách đó
Nêu các nội dung thực hành tiếng Việt đã thực hiện trong học kì I và làm rõ tác dụng của các nội dung thực hành ấy đối với việc đọc hiểu văn bản ở từng bài học.
Xác định những yêu cầu chung và yêu cầu riêng của các kiểu bài viết được thực hiện ở Bài 1, Bài 2, và Bài 4 bằng một sơ động phù hợp.
Chỉ ra những yêu cầu mới của việc viết một báo cáo nghiên cứu ở lớp 10 và lớp 11
Nêu những nội dung của hoạt động nói và nghe được thực hiện trong học kì I
Có thể xếp bài thơ Bình đựng lệ vào loại thơ tượng trưng được không? Vì sao?
Theo hiểu biết của bạn, hình ảnh “bình đựng lệ” có thể gợi nhớ đến những câu chuyện cổ nào?
“Bình đựng lệ” là biểu tượng của cái gì? Căn cứ vào đâu để xác định những hàm nghĩa của biểu tượng này?
Tìm những câu thơ thể hiện nhận thức của tác giả về sự tồn tại vĩnh cửu của “bình đựng lệ”. Tác giả phát biểu nhận thức này dựa trên những trải nghiệm cá nhân nào?
Thủ pháp đối lập đã được tác giả vận dụng như thế nào và đạt hiệu quả nghệ thuật gì?
Nêu nhận xét về màu sắc nghị luận của bài thơ thông qua một số dấu hiệu hình thức mang tính đặc trưng.
Viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) bày tỏ thái độ đồng cảm hay không đồng cảm của bạn đối với nỗi niềm và nhận thức của tác giả được bộc lộ qua bài thơ.
Viết bài nghị luận so sánh, đánh giá hai tác phẩm truyện cùng sáng tác về một đề tài hoặc cùng nói về một loại nhân vật.
Nội dung 1: Thuyết trình về một tác phẩm truyện có cách tiếp cận và thể hiện mới mẻ đối với đời sống, khát vọng của tuổi 20.
Liệt kê và chia nhóm các văn bản đọc có trong sách giáo khoa Ngữ văn 12, tập hai theo loại văn bản và thể loại văn học. Nêu tên những văn bản thuộc một thể loại văn học chưa được học trước đó ( nếu có)
Phân tích mối quan hệ mật thiết giữa Yêu cầu cần đạt và phần Tri thức Ngữ văn ở mỗi bài học trong SGK Ngữ văn 12, tập 2. Nêu tác dụng thiết thực của việc nắm bắt các khái niệm then chốt được giới thuyết ở phần Tri thức Ngữ văn đối với việc đọc hiểu các văn bản trong từng bài học.
Các văn bản đọc trong Bài 6 ( Hồ Chí Minh-“Văn hóa phải soi đường cho quốc dân đi”) thuộc những văn bản và thể loại nào? Nêu lí do dẫn đến sự đa dạng về thể loại, thể loại của các văn bản được chọn học ở đây, xét từ góc độ người sáng tác và từ đặc trưng của bài học về tác gia.
Sách giáo khoa Ngữ văn 12, tập hai đã hướng dẫn thực hành tiếng Việt theo những nội dung gì? Nêu ý nghĩa của việc thực hành những nội dung đó đối với việc khám phá nét đặc sắc về mặt ngôn ngữ của các văn bản đọc.
a.Vẽ lại sơ đồ trên giấy khổ lớn ( có thể theo một hình thức khác, những vẫn đảm bảo được các thông tin chính)
b.Ghi tên một số tác phẩm văn học dân gian Việt Nam tiêu biểu ( đã học theo sách giáo khoa từ lớp 6 đến lớp 12) vào các ô phù hợp trong sơ đồ
c.Ghi tên một số tác phẩm văn học viết Việt Nam tiêu biểu ( đã học theo sách giáo khoa từ lớp 6 đến lớp 12) vào các ô. Lưu ý ghi kèm tên tác giả, thể loại; đối với văn học trung đại Việt Nam, cần để rõ tác phẩm thuộc loại hình sáng tác chữ Hán hay chữ Nôm
d.Nêu nhận xét khái quát về lịch sử phát triển của văn học Việt Nam dựa trên những thông tin đã được điền bổ sung trong sơ đồ vẽ lại.
Liệt kê những kiểu bài viết đã được luyện tập trong học kì II. Theo bạn, kiểu bài viết nào trong số đó có khả năng ứng dụng cao hơn cả? Vì sao?
Trong sách giáo khoa Ngữ văn 12, tập hai, sự phong phú của hoạt động nói và nghe đã được thể hiện như thế nào? Phân tích một ví dụ cho thấy hoạt động nói và nghe ở lớp cuối cấp có những đòi hỏi cao hơn về mặt kiến thức và kĩ năng so với hoạt động đó ở các lớp dưới
Xác định ý nghĩa ẩn dụ trong hình ảnh “lửa bên trong” và vấn đề chính được tác giả đề cập trong văn bản
Khi viết bài Lửa bên trong, tác giả hướng tới đối tượng độc giả nào trước hết? Căn cứ cho phép khẳng định điều đó là gì?
Tóm tắt những luận điểm chính của văn bản. Khái niệm “cuộc đời lớn” có mối liên quan như thế nào tới cảm hứng viết và lập luận của tác giả?
Theo tác giả, đối với đời sống của mỗi con người, “lửa bên trong” có ý nghĩa gì?
Tìm trong văn bản những từ ngữ chỉ trạng thái tâm lí, hoạt động của con người ứng với hai tình trạng: có “lửa bên trong” và không có “lửa bên trong” (lập bảng liệt kê và đối sánh)
Chỉ ra một số biện pháp tu từ được tác giả sử dụng trong văn bản. Phân tích tác dụng của một biện pháp tu từ mà bạn tâm đắc nhất.
Văn bản ra đời năm 1943, khi Việt Nam đang chuyển mình bước vào một thời đại mới. Qua những gì được gợi ý từ văn bản, liên hệ đến cơ hội và thách thức của đất nước hiện nay, hãy viết đoạn văn (khoảng 600 chữ) bàn về việc lựa chọn thái độ sống tích cực về cộng đồng của tuổi trẻ.