Trắc nghiệm Bài 2: Xà phòng và chất giặt rửa Hóa 12 Kết nối tri thức

Đề bài

Câu 1 :

Xà phòng và chất giặt rửa có nhiều ưu nhược điểm.

(1) Xà phòng và chất giặt rửa tự nhiên khó bị phân hủy sinh học nên gây ô nhiễm môi trường.

(2) Không nên dùng xà phòng với nước cứng do tạo kết tủa bám trên bề mặt vải, làm hỏng vải.

(3) Chất giặt rửa tổng hợp dùng được với nước cứng

(4) Chất giặt rửa tổng hợp khó bị phân hủy sinh học, gây ô nhiễm môi trường.

Số phát biểu đúng là:

  • A.

    4

  • B.

    3

  • C.

    2

  • D.

    1

Câu 2 :

Phần kị nước trong xà phòng và chất giặt rửa là

  • A.

    nhóm carboxylate

  • B.

    nhóm sulfate

  • C.

    gốc hydrocarbon dài

  • D.

    nhóm sulfonate.

Câu 3 :

Nguyên liệu nào sau đây dùng để điều chế chất giặt rửa tự nhiên ?

  • A.

    Dầu mỏ

  • B.

    Mỡ động vật

  • C.

    Gỗ

  • D.

    Bồ kết

Câu 4 :

Trong quá trình điều chế xà phòng bằng phản ứng xà phòng hóa, nguyên liệu có thể thay thế mỡ động vật bằng hóa chất nào sau đây?

  • A.

    tinh dầu chanh sả

  • B.

    dầu ăn

  • C.

    dầu bôi trơn

  • D.

    dầu mỏ.

Câu 5 :

Xà phòng và chất giặt rửa có khả năng tẩy rửa là do phân tử của chúng có

  • A.

    hai đầu phân cực

  • B.

    hai đầu không phân cực.

  • C.

    một đầu phân cực và một đầu không phân cực

  • D.

    một đầu kị nước và một đầu ưu dầu.

Câu 6 :

Tiến hành thí nghiệm theo các bước sau:

Bước 1: Cho vào cốc thủy tinh chịu nhiệt khoảng 5 gam dầu dừa và 10ml dung dịch NaOH 40%.

Bước 2: Đun sôi nhẹ hỗn hợp, liên tục khuấy đều bằng đũa thủy tinh khoảng 30 phút và thỉnh thoảng thêm nước cất để giữ cho thể tích hỗn hợp không đổi. Để nguội hỗn hợp.

Bước 3: Rót vào hỗn hợp 15 – 20 ml dung dịch NaCl bão hòa, nóng khuất nhẹ rồi để yên.

Phát biểu nào sau đây về thí nghiệm trên sai?

  • A.

    Sau bước 3, thấy có lớp chất rắn màu trắng nổi lên là glycerol.

  • B.

    Ở bước 3, thêm dung dịch NaCl bão hòa là để tách muối của acid béo ra khỏi hỗn hợp.

  • C.

    Ở bước 2, việc thêm nước cất để đảm bảo phản ứng thủy phân xảy ra.

  • D.

    Trong thí nghiệm trên, có xảy ra phản ứng xà phòng hóa chất béo.

Câu 7 :

Không nên dùng xà phòng khi giặt rửa với nước cứng vì

  • A.

    xuất hiện kết tủa làm giảm tác dụng giặt rửa và ảnh hưởng đến chất lượng sợi vải.

  • B.

    gây ô nhiễm môi trường

  • C.

    xà phòng mất tác dụng khi dùng với nước cứng

  • D.

    gây hại cho da tay.

Câu 8 :

Cấu tạo của xà phòng và chất giặt rửa phổ biến thường có hai phần

  • A.

    phần phân cực và phần ưa nước

  • B.

    đầu ưa nước và đuôi kị nước

  • C.

    Phần không phân cực và đầu kị nước

  • D.

    phần phân cực và đầu kị nước

Câu 9 :

Chất giặt rửa phổ biến có công thức sau:

Đầu ưa nước là:

  • A.

  • B.

  • C.

    \( - SO_3^ - N{a^ + }\)

  • D.

Câu 10 :

Hóa chất chủ đạo trong ngành công nghiệp sản xuất xà phòng là:

  • A.

    K2SO4

  • B.

    NaCl

  • C.

    Mg(NO3)2

  • D.

    NaOH

Câu 11 :

Để tẩy vết dầu, mỡ bám trên quần áo, sử dụng chất nào sau đây là phù hợp nhất?

  • A.

    Nước cất

  • B.

    Dung dịch sodium hydroxide

  • C.

    Dung dịch nước Javel

  • D.

    Dung dịch xà phòng

Câu 12 :

Trong các chất sau, chất nào là chất giặt rửa tổng hợp?

  • A.

    CH3[CH2]14COONa

  • B.

    CH3[CH2]10CH2SO3Na

  • C.

    CH3COONa

  • D.

    C17H35COONa

Câu 13 :

Xà phòng là

  • A.

    hỗn hợp muối sodium hoặc potassium của các acid và các chất phụ gia

  • B.

    muối sodium của các acid béo và các chất phụ gia.

  • C.

    muối potassium của các acid béo và các chất phụ gia

  • D.

    hỗn hợp muối sodium hoặc potassium của các acid béo và các chất phụ gia.

Câu 14 :

Tiến hành thí nghiệm theo các bước sau:

Bước 1: Cho vào bát sứ nhỏ khoảng 1 gam dầu thực vật và 3 ml dung dịch NaOH 40%

Bước 2: Đun sôi nhẹ và khuấy liên tục hỗn hợp bằng đũa thủy tinh. Thỉnh thoảng nhỏ thêm vài giọt nước cất để giữ thể tích hỗn hợp phản ứng không đổi.

Bước 3: Sau 8 – 10 phút, rót thêm vào hỗn hợp 4 – 5 ml dung dịch NaCl bão hòa nóng, khuấy nhẹ.

Sau đó để yên hỗn hợp 5 phút, lọc tách riêng phần dung dịch và chất rắn.

Phát biểu nào sau đây sai?

  • A.

    Sau bước 1, chất lỏng trong bát sứ tách thành hai lớp

  • B.

    Ở bước 3. NaCl có vai trò làm cho phản ứng xảy ra hoàn toàn

  • C.

    Ở bước 2, xảy ra phản ứng thủy phân chất béo

  • D.

    Dung dịch thu được sau bước 3 có khả năng hòa tan Cu(OH)2

Câu 15 :

Cho các phát biểu sau:

(1) Đun chất béo (mỡ động vật, dầu thực vật) với dung dịch kiềm đặc ta thu được muối của acid béo (thành phần chính của xà phòng) và glycerol.

(2) Để tách lấy muối của acid béo người ta cho dung dịch HCl bão hòa vào sản phẩm.

(3) Muối của acid béo sau khi tách ra đem trộn với các phụ gia rồi ép thành bánh ta thu được xà phòng.

(4) Dung dịch còn lại sau khi tách lấy muối của acid béo có khả năng hòa tan Cu(OH)2 tạo dung dịch xanh lam thẫm.

Số phát biểu đúng là:

  • A.

    3

  • B.

    2

  • C.

    4

  • D.

    1

Lời giải và đáp án

Câu 1 :

Xà phòng và chất giặt rửa có nhiều ưu nhược điểm.

(1) Xà phòng và chất giặt rửa tự nhiên khó bị phân hủy sinh học nên gây ô nhiễm môi trường.

(2) Không nên dùng xà phòng với nước cứng do tạo kết tủa bám trên bề mặt vải, làm hỏng vải.

(3) Chất giặt rửa tổng hợp dùng được với nước cứng

(4) Chất giặt rửa tổng hợp khó bị phân hủy sinh học, gây ô nhiễm môi trường.

Số phát biểu đúng là:

  • A.

    4

  • B.

    3

  • C.

    2

  • D.

    1

Đáp án : B

Phương pháp giải :

Dựa vào kiến thức về chất giặt rửa tổng hợp.

Lời giải chi tiết :

(1) sai, chất giặt rửa tự nhiên dễ bị phân hủy sinh học không gây ô nhiễm môi trường.

(2) đúng

(3) đúng

(4) đúng

Đáp án B

Câu 2 :

Phần kị nước trong xà phòng và chất giặt rửa là

  • A.

    nhóm carboxylate

  • B.

    nhóm sulfate

  • C.

    gốc hydrocarbon dài

  • D.

    nhóm sulfonate.

Đáp án : C

Phương pháp giải :

Dựa vào cấu tạo của xà phòng và chất giặt rửa.

Lời giải chi tiết :

Phần kị nước trong xà phòng và chất giặt rửa là gốc hydrocarbon dài.

Đáp án C

Câu 3 :

Nguyên liệu nào sau đây dùng để điều chế chất giặt rửa tự nhiên ?

  • A.

    Dầu mỏ

  • B.

    Mỡ động vật

  • C.

    Gỗ

  • D.

    Bồ kết

Đáp án : D

Phương pháp giải :

Dựa vào điều chế chất giặt rửa tự nhiên.

Lời giải chi tiết :

Sử dụng bồ kết để điều chế chất giặt rửa tự nhiên.

Đáp án D

Câu 4 :

Trong quá trình điều chế xà phòng bằng phản ứng xà phòng hóa, nguyên liệu có thể thay thế mỡ động vật bằng hóa chất nào sau đây?

  • A.

    tinh dầu chanh sả

  • B.

    dầu ăn

  • C.

    dầu bôi trơn

  • D.

    dầu mỏ.

Đáp án : B

Phương pháp giải :

Dựa vào phương pháp điều chế xà phòng.

Lời giải chi tiết :

Nguyên liệu có thể thay thế mỡ động vật bằng dầu ăn.

Đáp án B

Câu 5 :

Xà phòng và chất giặt rửa có khả năng tẩy rửa là do phân tử của chúng có

  • A.

    hai đầu phân cực

  • B.

    hai đầu không phân cực.

  • C.

    một đầu phân cực và một đầu không phân cực

  • D.

    một đầu kị nước và một đầu ưu dầu.

Đáp án : C

Phương pháp giải :

Dựa vào cấu tạo của xà phòng.

Lời giải chi tiết :

Xà phòng và chất giặt rửa có khả năng tẩy rửa là do phân tử của chúng có một đầu phân cực và một đầu không phân cực.

Đáp án C

Câu 6 :

Tiến hành thí nghiệm theo các bước sau:

Bước 1: Cho vào cốc thủy tinh chịu nhiệt khoảng 5 gam dầu dừa và 10ml dung dịch NaOH 40%.

Bước 2: Đun sôi nhẹ hỗn hợp, liên tục khuấy đều bằng đũa thủy tinh khoảng 30 phút và thỉnh thoảng thêm nước cất để giữ cho thể tích hỗn hợp không đổi. Để nguội hỗn hợp.

Bước 3: Rót vào hỗn hợp 15 – 20 ml dung dịch NaCl bão hòa, nóng khuất nhẹ rồi để yên.

Phát biểu nào sau đây về thí nghiệm trên sai?

  • A.

    Sau bước 3, thấy có lớp chất rắn màu trắng nổi lên là glycerol.

  • B.

    Ở bước 3, thêm dung dịch NaCl bão hòa là để tách muối của acid béo ra khỏi hỗn hợp.

  • C.

    Ở bước 2, việc thêm nước cất để đảm bảo phản ứng thủy phân xảy ra.

  • D.

    Trong thí nghiệm trên, có xảy ra phản ứng xà phòng hóa chất béo.

Đáp án : A

Phương pháp giải :

Trong thí nghiệm trên, có xảy ra phản ứng xà phòng hóa chất béo.

Lời giải chi tiết :

A sai, vì chất rắn màu trắng nổi lên là xà phòng.

Đáp án A

Câu 7 :

Không nên dùng xà phòng khi giặt rửa với nước cứng vì

  • A.

    xuất hiện kết tủa làm giảm tác dụng giặt rửa và ảnh hưởng đến chất lượng sợi vải.

  • B.

    gây ô nhiễm môi trường

  • C.

    xà phòng mất tác dụng khi dùng với nước cứng

  • D.

    gây hại cho da tay.

Đáp án : A

Phương pháp giải :

Dựa vào ưu, nhược điểm của xà phòng.

Lời giải chi tiết :

Không nên dùng xà phòng khi giặt rửa với nước cứng vì xuất hiện kết tủa làm giảm tác dụng giặt rửa và ảnh hưởng đến chất lượng sợi vải.

Đáp án A

Câu 8 :

Cấu tạo của xà phòng và chất giặt rửa phổ biến thường có hai phần

  • A.

    phần phân cực và phần ưa nước

  • B.

    đầu ưa nước và đuôi kị nước

  • C.

    Phần không phân cực và đầu kị nước

  • D.

    phần phân cực và đầu kị nước

Đáp án : B

Phương pháp giải :

Dựa vào cấu tạo của xà phòng và chất giặt rửa.

Lời giải chi tiết :

Xà phòng và chất giặt rửa phổ biến thường có đầu ưa nước và đuôi kị nước.

Đáp án B

Câu 9 :

Chất giặt rửa phổ biến có công thức sau:

Đầu ưa nước là:

  • A.

  • B.

  • C.

    \( - SO_3^ - N{a^ + }\)

  • D.

Đáp án : C

Phương pháp giải :

Dựa vào cấu tạo của chất giặt rửa.

Lời giải chi tiết :

Đầu ưa nước là: \( - SO_3^ - N{a^ + }\)

Câu 10 :

Hóa chất chủ đạo trong ngành công nghiệp sản xuất xà phòng là:

  • A.

    K2SO4

  • B.

    NaCl

  • C.

    Mg(NO3)2

  • D.

    NaOH

Đáp án : D

Phương pháp giải :

Dựa vào phương pháp điều chế xà phòng.

Lời giải chi tiết :

Dùng KOH hoặc NaOH để sản xuất xà phòng.

Đáp án D

Câu 11 :

Để tẩy vết dầu, mỡ bám trên quần áo, sử dụng chất nào sau đây là phù hợp nhất?

  • A.

    Nước cất

  • B.

    Dung dịch sodium hydroxide

  • C.

    Dung dịch nước Javel

  • D.

    Dung dịch xà phòng

Đáp án : D

Phương pháp giải :

Dựa vào ứng dụng của chất giặt rửa tổng hợp.

Lời giải chi tiết :

Dung dịch xà phòng có thể tẩy vết dầu, mỡ bám trên quần áo.

Câu 12 :

Trong các chất sau, chất nào là chất giặt rửa tổng hợp?

  • A.

    CH3[CH2]14COONa

  • B.

    CH3[CH2]10CH2SO3Na

  • C.

    CH3COONa

  • D.

    C17H35COONa

Đáp án : B

Phương pháp giải :

Dựa vào cấu tạo của chất giặt rửa tổng hợp.

Lời giải chi tiết :

Chất giặt rửa tổng hợp là: CH3[CH2]10CH2SO3Na

Câu 13 :

Xà phòng là

  • A.

    hỗn hợp muối sodium hoặc potassium của các acid và các chất phụ gia

  • B.

    muối sodium của các acid béo và các chất phụ gia.

  • C.

    muối potassium của các acid béo và các chất phụ gia

  • D.

    hỗn hợp muối sodium hoặc potassium của các acid béo và các chất phụ gia.

Đáp án : D

Phương pháp giải :

Dựa vào khái niệm của xà phòng.

Lời giải chi tiết :

Xà phòng là hỗn hợp muối sodium hoặc potassium của các acid béo và các chất phụ gia.

Đáp án D

Câu 14 :

Tiến hành thí nghiệm theo các bước sau:

Bước 1: Cho vào bát sứ nhỏ khoảng 1 gam dầu thực vật và 3 ml dung dịch NaOH 40%

Bước 2: Đun sôi nhẹ và khuấy liên tục hỗn hợp bằng đũa thủy tinh. Thỉnh thoảng nhỏ thêm vài giọt nước cất để giữ thể tích hỗn hợp phản ứng không đổi.

Bước 3: Sau 8 – 10 phút, rót thêm vào hỗn hợp 4 – 5 ml dung dịch NaCl bão hòa nóng, khuấy nhẹ.

Sau đó để yên hỗn hợp 5 phút, lọc tách riêng phần dung dịch và chất rắn.

Phát biểu nào sau đây sai?

  • A.

    Sau bước 1, chất lỏng trong bát sứ tách thành hai lớp

  • B.

    Ở bước 3. NaCl có vai trò làm cho phản ứng xảy ra hoàn toàn

  • C.

    Ở bước 2, xảy ra phản ứng thủy phân chất béo

  • D.

    Dung dịch thu được sau bước 3 có khả năng hòa tan Cu(OH)2

Đáp án : B

Phương pháp giải :

Dựa vào phản ứng điều chế chất béo

Lời giải chi tiết :

Ở bước 3, NaCl có vai trò làm giảm độ tan của xà phòng và tăng khối lượng riêng của dung dịch => Tách xà phòng

Câu 15 :

Cho các phát biểu sau:

(1) Đun chất béo (mỡ động vật, dầu thực vật) với dung dịch kiềm đặc ta thu được muối của acid béo (thành phần chính của xà phòng) và glycerol.

(2) Để tách lấy muối của acid béo người ta cho dung dịch HCl bão hòa vào sản phẩm.

(3) Muối của acid béo sau khi tách ra đem trộn với các phụ gia rồi ép thành bánh ta thu được xà phòng.

(4) Dung dịch còn lại sau khi tách lấy muối của acid béo có khả năng hòa tan Cu(OH)2 tạo dung dịch xanh lam thẫm.

Số phát biểu đúng là:

  • A.

    3

  • B.

    2

  • C.

    4

  • D.

    1

Đáp án : A

Phương pháp giải :

Dựa vào kiến thức về chất béo và chất giặt rửa.

Lời giải chi tiết :

(1) đúng

(2) sai, dùng NaCl bão hòa để tách lấy muối của acid béo.

(3) đúng

(4) đúng

Đáp án A