Tóm tắt, bố cục, nội dung chính văn bản Hoàng Hạc lâu>
Bài thơ với ba mảng cảm xúc dồn nén: cõi tiên, cảnh thực và nỗi sầu nhớ. Bài thơ tuy nói về một di tích xưa mà vẫn gắn bó với cuộc đời, con người, khơi lên những tình cảm nhân bản đẹp đẽ, hàm chứa quan niệm nhân sinh tích cực, tiến bộ.
Tóm tắt
Tóm tắt 1
Bài thơ với ba mảng cảm xúc dồn nén: cõi tiên, cảnh thực và nỗi sầu nhớ. Bài thơ tuy nói về một di tích xưa mà vẫn gắn bó với cuộc đời, con người, khơi lên những tình cảm nhân bản đẹp đẽ, hàm chứa quan niệm nhân sinh tích cực, tiến bộ.
Tóm tắt 2
Bài thơ nói đến một di chỉ thần tiên nhưng người tiên, hạc tiên đâu còn, chỉ còn trơ lại lầu Hoàng Hạc như một dấu tích kỉ niệm. Từ sự đối lập của quá khứ với hiện tại, tác giả ghi nhận sự tiêu vong của người tiên, hạc tiên. âm trạng của tác giả: nuối tiếc, bàng hoàng, ngẩn ngơ trước thực tại biến cải. thời gian vũ trụ vĩnh cửu, trường tồn.
Tóm tắt 3
Bài thơ là nơi tác giả tìm đến lầu Hoàng Hạc. Người thì đã đi mất để lại cảnh và nỗi sầu tư cho người đặt chân đến. Mây trắng thuộc về thiên nhiên vẫn tồn tại theo năm tháng còn huyền thoại rút cục chỉ là huyền thọai, là hư ảo. Cảnh vật là hàng cây ở đất Hán Dương, dòng sông Trường Giang, cỏ thơm trên bãi Anh Vũ. Là cảnh thực tại, gắn với đời thường, có địa danh cụ thể. Thiên nhiên với vẻ đẹp thanh khiết, tràn đầy sức sống. Cảnh vắng lặng, yên tĩnh, không một âm thanh. Nỗi cô đơn khi phải đối diện vơi chiều tàn. Không gian: sông nước, khói gợi nỗi buồn nhớ quê hương.
Xem thêm
Tóm tắt 4
Bài thơ là nơi tác giả tìm đến lầu Hoàng Hạc. Người thì đã đi mất để lại cảnh và nỗi sầu tư cho người đặt chân đến. Mây trắng thuộc về thiên nhiên vẫn tồn tại theo năm tháng còn huyền thoại rút cục chỉ là huyền thoại, là hư ảo. Tác giả nhận thức được thiên nhiên là cái vĩnh cửu, trường tồn còn đời người hữu hạn, dù huy hoàng đến mấy rồi cũng lui vào quá khứ. Cảnh vật là hàng cây ở đất Hán Dương, dòng sông Trường Giang, cỏ thơm trên bãi Anh Vũ. Là cảnh thực tại, gắn với đời thường, có địa danh cụ thể. Thiên nhiên với vẻ đẹp thanh khiết, tràn đầy sức sống. Cảnh vắng lặng, yên tĩnh, không một âm thanh. Tác giả hướng về quá khứ với cảm hứng hoài cổ song quá khứ dù đẹp nhưng không thể quay lại. Nỗi cô đơn dâng lên trong lòng người lữ khách khi phải đối diện vơi chiều tàn. Không gian: sông nước, khói sóng gợi nỗi lòng “chiều hôm nhớ nhà”. Nỗi buồn nhớ quê hương là tình cảm gắn bó, tình yêu quê hương tha thiết.
Tóm tắt 5
Bài thơ “Hoàng Hạc Lâu” mượn hình ảnh lầu Hoàng Hạc để gợi nỗi hoài cổ, thương tiếc về quá khứ huy hoàng đã trôi xa. Cảnh tiên hạc bay đi không trở lại là biểu tượng cho thời gian và dĩ vãng không thể níu giữ. Nhìn xuống bến Hán Dương, cỏ cây mênh mang, khói sóng buổi chiều phủ mờ, thi nhân cảm nhận sâu sắc nỗi cô đơn của kẻ lữ khách nơi đất khách quê người. Từ cảnh mà gợi tình, bài thơ thể hiện tâm trạng nhớ quê, nỗi buồn nhân thế, và cảm thức về sự hữu hạn của con người trước thời gian vô tận.
Tóm tắt 6
Bài thơ mở ra bằng hình ảnh chim hạc vàng đã bay đi, để lại lầu Hoàng Hạc trơ trọi giữa trời mây. Nhà thơ nhớ về truyền thuyết xưa, nơi người tiên cưỡi hạc bay về cõi bất tử. Cánh hạc không trở lại tượng trưng cho thời gian trôi qua mãi mãi. Cảnh vật còn đó mà người xưa đã đi xa, gợi niềm tiếc nuối sâu thẳm. Nhìn xuống bến Hán Dương, sông nước phẳng lặng, cỏ cây tươi tốt như nối dài dòng hoài niệm. Màu xanh của cỏ và sắc vàng của khói chiều hòa quyện tạo nên bức tranh vừa thực vừa mộng. Thi nhân đứng trước cảnh ấy cảm thấy lạc lõng giữa không gian bao la. Tâm hồn ông thấm đẫm nỗi cô đơn của kẻ lữ thứ. Nhìn sông nước mênh mang, ông nhớ về quê hương xa xôi. Nỗi buồn nhân thế lan tỏa thành âm hưởng trầm mặc của bài thơ.
Tóm tắt 7
Thôi Hiệu viết “Hoàng Hạc Lâu” khi đứng trước cảnh lầu cổ gắn liền truyền thuyết tiên hạc. Câu mở đầu gợi hình ảnh cánh hạc vàng bay đi không trở lại, như biểu tượng cho quá khứ không thể níu giữ. Cảnh vật phía dưới vẫn tươi đẹp, song vắng bóng người xưa nên mang nét buồn vời vợi. Sông Hán Dương trong xanh phản chiếu sắc trời, cỏ xuân phủ kín đôi bờ. Hình ảnh khói sóng mịt mờ khiến không gian trở nên mông lung huyền ảo. Trong khung cảnh ấy, tâm trạng lữ khách dâng lên nỗi nhớ quê da diết. Ông cảm nhận sự hữu hạn của đời người trước thiên nhiên vĩnh cửu. Lầu Hoàng Hạc trở thành chứng nhân cho dòng thời gian bất tận. Nỗi buồn man mác bao trùm toàn bài thơ. Từ hoài cổ, Thôi Hiệu gợi lên triết lý về sự trôi chảy của đời người.
Tóm tắt 8
Bài thơ gợi lại truyền thuyết chim hạc vàng, khởi đầu bằng cảm hứng hoài cổ. Lầu Hoàng Hạc sừng sững giữa trời mây, nhưng bóng tiên hạc đã khuất mãi. Tác giả như nhìn thấy sự mất mát của thời gian trong khoảnh khắc. Cảnh xưa vẫn đó mà người cũ đã không còn. Bức tranh thiên nhiên dưới lầu mở ra với sông Hán Dương và cỏ xuân bát ngát. Màu sắc tươi sáng hòa cùng khói sóng tạo cảm giác mờ ảo, hư thực giao hòa. Trước cảnh ấy, nhà thơ thấy lòng mình tan vào nỗi cô đơn vô tận. Ông nhớ về quê hương nơi chân trời xa thẳm. Hình ảnh khói sóng khiến nỗi nhớ như dâng lên cùng chiều khói. Cả bài thơ là tiếng thở dài cho kiếp người nhỏ bé giữa dòng thời gian vô biên.
Tóm tắt 9
“Hoàng Hạc Lâu” là khúc ngâm hoài cổ đượm nỗi nhân tình. Cánh hạc vàng tượng trưng cho người xưa đã rời cõi thế, để lại dấu tích vĩnh hằng. Lầu Hoàng Hạc trở thành biểu tượng cho quá khứ và sự tiếc nuối. Cảnh sắc dưới chân lầu tươi đẹp nhưng phảng phất nỗi buồn. Sông Hán Dương phẳng lặng, cỏ xuân lan tỏa màu xanh biếc. Mây khói bảng lảng làm cảnh thêm mờ xa. Giữa khung cảnh ấy, thi nhân cảm thấy nỗi cô độc thấm sâu trong tim. Ông hướng mắt về phía quê nhà nơi xa xăm vô định. Nỗi nhớ quê hòa trong làn khói khiến tâm hồn trĩu nặng. Bài thơ thể hiện cái nhìn thấm thía về sự mất mát và vô thường của kiếp người.
Tóm tắt 10
Thôi Hiệu khắc họa một không gian cổ kính, nơi thời gian và ký ức giao thoa. Cánh hạc vàng bay đi để lại lầu Hoàng Hạc trơ trọi, như chứng nhân của dĩ vãng. Sự vắng lặng của người xưa khiến cảnh vật thêm buồn tĩnh. Phía dưới lầu, bến Hán Dương và cỏ xuân gợi sức sống mới. Màu xanh trải dài đến tận chân trời, gợi cảm giác mênh mang vô tận. Khói sóng chiều tà nhuộm mờ cả không gian. Thi nhân lặng nhìn cảnh vật, cảm thấy lòng mình hòa vào nỗi hoài cổ. Ông ý thức rõ sự nhỏ bé của con người trước thời gian vô cùng. Nỗi nhớ quê dâng lên trong khoảnh khắc cô đơn. Bài thơ kết tinh vẻ đẹp hài hòa giữa cảnh và tình, giữa hiện tại và quá khứ.
Tóm tắt 11
Bài thơ khởi đầu bằng truyền thuyết cũ, nơi người tiên cưỡi hạc bay đi. Hạc vàng đã khuất, chỉ còn lầu trơ vơ giữa mây trời. Cảnh tượng ấy khiến người đời ngậm ngùi về sự mất mát của thời gian. Bên dưới là bến Hán Dương nước xanh thăm thẳm. Cỏ xuân phủ kín bãi sông tạo nên màu sắc tươi mới. Làn khói chiều lan nhẹ, nhuốm lên không gian nét u buồn. Thi nhân đứng giữa cảnh đó mà lòng trĩu nặng nhớ quê. Ông cảm nhận sâu sắc nỗi cô đơn của kẻ tha hương. Cảnh thực hòa cùng cảm xúc tạo nên bức tranh đầy thi vị. Từ hoài cổ đến nỗi nhân sinh, bài thơ khơi gợi suy ngẫm về kiếp người.
Tóm tắt 12
“Hoàng Hạc Lâu” thể hiện tâm thế của người xa xứ nhìn cảnh mà nhớ quê. Cánh hạc vàng không trở lại là ẩn dụ cho quá khứ vĩnh viễn mất đi. Lầu Hoàng Hạc như điểm giao giữa thực tại và dĩ vãng. Cảnh sắc dưới chân lầu hiện lên với sông xanh, cỏ biếc, khói chiều bảng lảng. Thiên nhiên vừa thanh bình vừa nhuốm màu cô tịch. Giữa khung cảnh ấy, thi nhân cảm thấy nỗi buồn dâng đầy. Ông nhớ quê hương trong không gian mịt mù khói sóng. Tình cảm ấy hòa quyện với bức tranh thiên nhiên khiến thơ thêm sâu lắng. Bài thơ là tiếng lòng của con người trước vô thường. Qua đó, Thôi Hiệu bộc lộ triết lý về thời gian và kiếp sống.
Tóm tắt 13
Trên nền không gian cổ kính, Thôi Hiệu khơi lại truyền thuyết hạc vàng. Cánh hạc tượng trưng cho vẻ đẹp đã phai tàn. Lầu Hoàng Hạc còn đứng đó mà người tiên đã đi xa. Cảnh sông Hán Dương hiện lên yên ả, xanh biếc và mênh mông. Cỏ xuân trải dài như dải lụa mềm dưới ánh chiều tà. Làn khói mờ ảo khiến không gian nhuốm sắc buồn. Thi nhân đứng lặng, tâm hồn tan vào nỗi hoài nhớ. Ông cảm nhận sâu sắc sự hữu hạn của đời mình. Quê hương xa vời vợi chỉ còn trong nỗi mong. Cả bài thơ là khúc nhạc buồn về thời gian và thân phận.
Tóm tắt 14
Từ hình ảnh chim hạc bay đi, Thôi Hiệu gợi cảm hứng hoài cổ. Lầu Hoàng Hạc như một chứng tích của dĩ vãng huy hoàng. Cảnh vật phía dưới vẫn mang hơi thở mùa xuân. Dòng Hán Dương trong veo, cỏ biếc tràn ngập hai bờ. Khói chiều mờ ảo như phủ lên cảnh một tấm lụa mỏng. Nhà thơ cảm nhận sự mênh mông vô định của không gian. Ông thấy mình nhỏ bé giữa thiên nhiên bất tận. Nỗi nhớ quê dâng lên hòa cùng sắc khói chiều buông. Cảnh đẹp càng khiến nỗi buồn thêm thăm thẳm. Bài thơ kết tinh tâm hồn tinh tế và cảm thức triết lý của thi nhân.
Tóm tắt 15
“Hoàng Hạc Lâu” là bản ngâm bi tráng về sự biến thiên của thời gian. Cánh hạc bay đi, lầu xưa trơ trọi, như biểu tượng của dĩ vãng tan biến. Phía dưới lầu, cảnh sắc vẫn tươi sáng mà lòng người thì trống trải. Sông Hán Dương êm đềm, cỏ xuân phủ kín hai bờ. Màu xanh của cỏ hòa cùng ánh vàng của khói tạo cảnh bảng lảng. Thi nhân đứng ngắm cảnh mà lòng ngậm ngùi nhớ quê xa. Cảm xúc ấy lan tỏa thành nỗi cô đơn thăm thẳm. Ông nhận ra sự hữu hạn của đời người giữa thiên nhiên vô cùng. Cảnh và tình hòa quyện làm nên hồn thơ lắng đọng. Bài thơ trở thành viên ngọc sáng trong kho tàng Đường thi.
Tóm tắt 16
Thôi Hiệu nhìn lầu Hoàng Hạc không chỉ bằng mắt mà bằng cả tâm thức hoài cổ. Cánh hạc vàng tượng trưng cho linh hồn đã hóa vào cõi vĩnh hằng. Lầu còn mà người xưa đã khuất, cảnh vật bỗng mang sắc màu tiếc nuối. Trên nền trời xanh, bóng tiên hạc như biểu tượng cho sự siêu thoát. Dưới lầu, bến Hán Dương vẫn trải dài, cỏ xuân vẫn xanh tươi. Thiên nhiên bất biến đối lập với nỗi trôi nổi của kiếp người. Khói chiều mờ ảo như ranh giới giữa thực và mộng. Trong khoảnh khắc ấy, thi nhân bỗng thấy mình lạc giữa dòng thời gian vô tận. Nỗi nhớ quê không chỉ là nhớ đất, mà là nhớ về nguồn cội tinh thần. Bài thơ vì thế trở thành lời đối thoại giữa con người và vĩnh cửu.
Tóm tắt 17
“Hoàng Hạc Lâu” là tiếng nói triết lí về thời gian và cái đẹp đã qua. Chim hạc vàng bay đi để lại không gian rỗng lặng của dĩ vãng. Lầu Hoàng Hạc trở thành tàn dư của một thời mộng tưởng. Dưới ánh chiều, sông Hán Dương hiện lên như tấm gương phản chiếu quá khứ. Cỏ xuân xanh ngút gợi sự tái sinh của tự nhiên nhưng không xua nổi cô đơn của lòng người. Khói sóng bảng lảng làm cảnh vật như tan vào mây nước. Giữa sự mênh mông đó, thi nhân nghe rõ tiếng vọng của ký ức. Nỗi nhớ quê trở thành nỗi nhớ nhân sinh, nỗi nhớ về chính mình. Ông nhận ra vẻ đẹp chỉ tồn tại trong khoảnh khắc, rồi trôi đi mãi mãi. Bài thơ vì vậy vừa là hoài niệm vừa là chiêm nghiệm về kiếp người.
Tóm tắt 18
Đứng trước lầu Hoàng Hạc, Thôi Hiệu cảm nhận rõ nhịp chảy của thời gian. Hạc vàng bay mất, lầu xưa hóa thành di tích của hoài niệm. Cảnh vật bên dưới mang sức sống mới nhưng lại thấm màu buồn cổ kính. Sông Hán Dương phẳng lặng như dòng ký ức chảy trong tâm hồn. Cỏ xuân mướt mát gợi sự tuần hoàn của thiên nhiên. Làn khói nhẹ trôi khiến không gian như đang tan biến. Thi nhân cảm thấy mình bị cuốn vào vòng xoáy vô tận của vô thường. Nỗi nhớ quê không chỉ mang nghĩa địa lí mà là tâm thức gốc rễ. Giữa thiên nhiên vĩnh cửu, con người càng thấy hữu hạn. Bài thơ chạm đến chiều sâu của triết học phương Đông về sinh diệt.
Tóm tắt 19
Từ một truyền thuyết xưa, Thôi Hiệu khơi dậy ám ảnh về sự biến đổi. Cánh hạc bay đi là hình ảnh của vẻ đẹp không thể níu giữ. Lầu Hoàng Hạc trở thành biểu tượng của quá khứ nằm im trong mây khói. Bức tranh thiên nhiên mở ra với sông nước, cỏ xuân, khói sóng, gợi nét đẹp thanh sơ. Nhưng sau lớp cảnh ấy là tiếng thở dài của người xa xứ. Thi nhân cảm thấy mình đứng giữa hai thế giới: vĩnh hằng và hữu hạn. Hạc vàng không trở lại cũng như con người không thể quay về thuở ban đầu. Nỗi nhớ quê trở thành niềm thương muôn kiếp của phận người lữ khách. Cảnh thực mà hóa ảo, thời gian tan vào không gian. Bài thơ khẳng định tầm vóc tinh thần của con người trước sự trôi chảy bất tận.
Tóm tắt 20
Trong “Hoàng Hạc Lâu”, thiên nhiên không chỉ là cảnh mà còn là tâm cảnh. Cánh hạc vàng đã hóa thân vào mây, để lại cõi nhân gian trơ trọi. Lầu cổ hiện ra giữa không gian mênh mang, biểu tượng cho cái đẹp đã qua. Dòng sông Hán Dương xanh biếc phản chiếu sự bình lặng của thời gian. Cỏ xuân xanh mướt nhưng lòng người thì úa vàng hoài niệm. Khói chiều mờ ảo phủ lên cảnh sắc một tầng sương thời gian. Thôi Hiệu nhìn cảnh mà nhận ra giới hạn của đời người trong cõi vô biên. Nỗi nhớ quê trở thành biểu hiện của khát vọng trở về nguồn cội. Từ cảm xúc riêng, ông nâng lên triết lí phổ quát về vô thường. Bài thơ là viên ngọc sáng kết tinh tâm hồn Đường thi.
Tóm tắt 21
Cánh hạc vàng bay mất để lại lầu xưa giữa tầng mây cô tịch. Hình ảnh ấy mở đầu cho bản nhạc hoài cổ vang vọng nghìn năm. Lầu Hoàng Hạc không chỉ là cảnh trí mà còn là biểu tượng thời gian. Dưới chân lầu, sông Hán Dương êm đềm và cỏ xuân phơi phới sức sống. Nhưng thiên nhiên ấy chỉ làm nổi bật sự cô đơn của con người. Làn khói chiều như dải lụa mờ buộc chặt nỗi nhớ quê. Thi nhân lặng im trong khoảng giao thoa giữa thực và mộng. Ông nhận ra đời người cũng như cánh hạc, đến rồi đi, không trở lại. Cảnh sắc vì thế nhuốm màu triết lý. Bài thơ vừa chan chứa cảm xúc vừa khơi dậy suy tưởng về kiếp phù sinh.
Tóm tắt 22
“Hoàng Hạc Lâu” không chỉ là tả cảnh mà là khắc họa tâm thức vĩnh cửu. Cánh hạc bay đi là biểu tượng cho sự rời bỏ trần thế. Lầu cổ trở thành nơi trú ngụ của ký ức và bóng hình nhân loại. Dưới đó, sông Hán Dương và cỏ xuân vẫn tái sinh từng mùa. Nhưng trong sự tái sinh ấy, con người cảm nhận nỗi buồn của vô thường. Khói chiều giăng mờ như tấm màn che phủ mọi biến đổi. Thôi Hiệu đứng đó mà thấy thời gian hòa tan trong thiên nhiên. Nỗi nhớ quê trở thành bản năng sâu thẳm của kẻ phiêu bạt. Ông gửi nỗi cô đơn vào cõi mịt mù sông khói. Bài thơ là sự gặp gỡ của thi ca và triết học trong hình hài cổ điển.
Tóm tắt 23
Từ lầu Hoàng Hạc, Thôi Hiệu nhìn ra dòng Hán Dương mà ngẫm về kiếp người. Cánh hạc vàng bay mất là ẩn dụ cho giấc mộng phù du. Lầu xưa trơ vơ giữa trời như chứng nhân của thời gian vô tận. Sông nước bên dưới vẫn xanh, cỏ vẫn mọc, khói vẫn bay. Thiên nhiên cứ tuần hoàn, chỉ con người là tạm bợ. Trong cảnh đó, thi nhân nghe lòng mình vọng tiếng nhớ quê xa. Nỗi nhớ ấy vượt qua khoảng cách không gian để trở thành nỗi nhớ về cội nguồn. Cảnh đẹp càng khiến tâm hồn ông thêm u hoài. Sự hòa hợp giữa cảnh và tình làm nên chiều sâu nghệ thuật. Bài thơ chạm đến bản thể buồn muôn đời của thi nhân phương Đông.
Tóm tắt 24
Bài thơ như một cuộc đối thoại giữa con người và dĩ vãng. Hạc vàng bay mất, lầu còn lại giữa sương khói vô cùng. Dưới lầu, cảnh sông nước hiện lên với vẻ tĩnh lặng thâm trầm. Cỏ xuân xanh biếc tượng trưng cho sức sống bất diệt của thiên nhiên. Trái lại, con người chỉ như kẻ lữ khách thoáng qua trong dòng đời. Khói chiều phủ mờ khiến ranh giới giữa thực và hư tan biến. Thi nhân bỗng nhận ra nỗi cô độc của phận người trước thời gian. Quê hương xa xăm chỉ còn là tiếng vọng trong tim. Từ cảnh thực, bài thơ vươn tới triết lí về sự hữu hạn của kiếp sống. Đó là nỗi buồn thanh cao, mang màu sắc triết học sâu sắc.
Tóm tắt 25
Thôi Hiệu đã gửi trong “Hoàng Hạc Lâu” nỗi buồn của người tỉnh ngộ trước thời gian. Cánh hạc vàng tượng trưng cho vẻ đẹp đã bay khỏi nhân gian. Lầu cổ là tàn tích của mộng tưởng, nơi thời gian ngưng đọng. Sông Hán Dương và cỏ xuân tượng trưng cho dòng chảy và tái sinh. Khói sóng chiều buông phủ lên cảnh một tầng sầu vĩnh cửu. Thi nhân cảm thấy mình đứng ở ranh giới của hữu và vô. Nỗi nhớ quê biến thành biểu tượng của sự tìm về bản thể. Giữa thiên nhiên vô tận, con người càng thêm nhỏ bé. Cảnh và tình hòa quyện trong dòng cảm xúc tịch liêu. Bài thơ để lại dư vang triết lí về thân phận con người.
Tóm tắt 26
“Hoàng Hạc Lâu” thể hiện cái nhìn triết lí về sự mất mát của thời gian. Hạc vàng không trở lại, lầu xưa vẫn đứng như chứng nhân im lặng. Cảnh dưới lầu tuy tươi đẹp mà lòng người lại tan trong hoài niệm. Sông Hán Dương và cỏ xuân tượng trưng cho sự sống tuần hoàn. Làn khói chiều là biểu tượng của vô thường và tan biến. Trong mờ ảo ấy, thi nhân cảm thấy lòng mình chìm vào cõi vắng. Ông nhớ quê, nhưng sâu xa hơn là nhớ chính bản ngã đã rời xa tuổi trẻ. Cảnh vật mang màu triết lí, thấm đẫm nhân tình. Sự cô đơn của con người hòa vào vũ trụ mênh mông. Bài thơ là minh chứng cho chiều sâu tinh thần của thơ Đường.
Tóm tắt 27
Từ cánh hạc vàng, Thôi Hiệu dựng nên bức tranh đối lập giữa hữu hạn và vô biên. Lầu Hoàng Hạc vừa là nơi ngắm cảnh vừa là biểu tượng của ký ức. Phía dưới là dòng Hán Dương tĩnh lặng trôi qua muôn kiếp. Cỏ xuân vẫn xanh như thời gian vẫn nối dài mãi. Nhưng con người thì hữu hạn, chỉ là khách qua đường của thế gian. Làn khói chiều như gợi nỗi mơ hồ của kiếp sống. Trong không gian ấy, thi nhân bỗng thấy nỗi nhớ quê như sợi dây níu tâm hồn. Ông nhận ra mọi vẻ đẹp đều phôi pha theo năm tháng. Cảnh và người hòa thành một nỗi buồn trong sáng. Bài thơ là tiếng vọng muôn đời của nhân loại trước thời gian.
Tóm tắt 28
Bài thơ là sự hòa quyện giữa hoài cổ và triết lí nhân sinh. Cánh hạc vàng tượng trưng cho vẻ đẹp đã rời khỏi cõi trần. Lầu Hoàng Hạc đứng giữa trời mây như dấu tích của một giấc mộng. Sông Hán Dương trải dài, cỏ xuân lan xanh, gợi nhịp sống vĩnh hằng. Khói sóng chiều tà như bức màn phủ lên dĩ vãng. Thi nhân đứng giữa cảnh ấy mà thấy lòng rung động trước vô thường. Nỗi nhớ quê trào dâng không chỉ vì xa cách mà vì ý thức về thân phận. Con người, dù lớn lao đến đâu, cũng chỉ là bóng nhỏ trong dòng thời gian. Vẻ đẹp của thiên nhiên càng làm nổi bật nỗi cô tịch của tâm hồn. Bài thơ đạt tới độ chín của thi cảm và triết cảm.
Tóm tắt 29
“Hoàng Hạc Lâu” là bản hợp tấu giữa ký ức, thời gian và cô đơn. Hạc vàng bay mất để lại lầu xưa trầm mặc giữa tầng mây. Cảnh vật bên dưới vẫn tươi đẹp mà hồn người thì héo hắt. Dòng Hán Dương và cỏ xuân như biểu tượng cho vĩnh hằng. Làn khói chiều phủ mờ khiến ranh giới giữa thực và hư tan chảy. Thi nhân cảm nhận mình là kẻ lữ hành trong không gian vô tận. Nỗi nhớ quê trở thành biểu tượng của khao khát trở về nguyên sơ. Bài thơ vì thế vượt lên khỏi cảm xúc cá nhân để thành tư tưởng nhân sinh. Giữa thiên nhiên bao la, con người soi thấy bóng mình trong cát bụi. Vẻ đẹp của thơ nằm ở sự tĩnh lặng thấm đẫm nỗi buồn và trí tuệ.
Bố cục
- Hai câu thơ đầu: Cuộc chia li, tiễn bạn tới Quảng Lăng của nhà thơ.
- Hai câu thơ sau: Cảm xúc của nhà thơ khi đứng nhìn người bạn thân xa khuất dần.
Nội dung chính
Bài thơ là suy tư sâu lắng đầy tính triết lí trước cảnh lầu Hoàng Hạc thể hiện nỗi buồn và lòng nhớ quê hương của tác giả.
Tìm hiểu chung
1. Xuất xứ
Đến thăm lầu Hoàng Hạc, nhà thơ đã nhớ đến huyền thoại xưa, nuối tiếc điều tốt đẹp đã qua và suy ngẫm về cuộc sống. Nhà thơ đã thổi linh hồn vào lầu Hoàng Hạc, nhắc lại chuyện người xưa để thể hiện một quan niệm nhân sinh sâu sắc.
2. Đề tài
Nỗi hoài vọng về thời xa xưa cùng nỗi nhớ quê hương da diết
3. Thể loại
Thất ngôn bát cú Đường luật
4. Phương thức biểu đạt
Biểu cảm kết hợp với miêu tả
Luyện Bài Tập Trắc nghiệm Văn 12 - Chân trời sáng tạo - Xem ngay
Các bài khác cùng chuyên mục
- Tóm tắt, bố cục, nội dung chính văn bản Cảnh rừng Việt Bắc (Hồ Chí Minh)
- Tóm tắt, bố cục, nội dung chính văn bản Những trò lố hay là Va - ren và Phan Bội Châu (Nguyễn Ái Quốc)
- Tóm tắt, bố cục, nội dung chính văn bản Ngày 30 tết (Ma Văn Kháng)
- Tóm tắt, bố cục, nội dung chính văn bản Ở Va - xan (Uy - li - am Thác - cơ - rây)
- Tóm tắt, bố cục, nội dung chính văn bản Hai quan niệm về gia đình và xã hội (Vũ Trọng Phụng)
- Tóm tắt, bố cục, nội dung chính văn bản Cảnh rừng Việt Bắc (Hồ Chí Minh)
- Tóm tắt, bố cục, nội dung chính văn bản Những trò lố hay là Va - ren và Phan Bội Châu (Nguyễn Ái Quốc)
- Tóm tắt, bố cục, nội dung chính văn bản Ngày 30 tết (Ma Văn Kháng)
- Tóm tắt, bố cục, nội dung chính văn bản Ở Va - xan (Uy - li - am Thác - cơ - rây)
- Tóm tắt, bố cục, nội dung chính văn bản Hai quan niệm về gia đình và xã hội (Vũ Trọng Phụng)




