Tóm tắt, bố cục, nội dung chính văn bản Cảnh rừng Việt Bắc (Hồ Chí Minh)>
Bài thơ “Cảnh rừng Việt Bắc” của Bác Hồ, viết vào mùa xuân năm 1947, diễn tả vẻ đẹp và sự bình dị của thiên nhiên cùng cuộc sống kháng chiến trong núi rừng.
Tóm tắt
Tóm tắt 1
Bài thơ “Cảnh rừng Việt Bắc” của Bác Hồ, viết vào mùa xuân năm 1947, diễn tả vẻ đẹp và sự bình dị của thiên nhiên cùng cuộc sống kháng chiến trong núi rừng. Bài thơ mở đầu bằng cảm xúc ngợi ca cảnh đẹp thiên nhiên và sự hòa quyện giữa con người với thiên nhiên. Bác Hồ mô tả cuộc sống kháng chiến không phải là sự sung túc hay thiếu thốn cực độ mà là sự giản dị, ấm cúng và lạc quan với những món ăn dân dã và cảnh sắc thiên nhiên phong phú. Hai câu kết của bài thơ thể hiện niềm tin lạc quan vào tương lai chiến thắng và mong muốn trở lại với cảnh đẹp của Việt Bắc sau chiến tranh.
Tóm tắt 2
Bài thơ vẽ nên khung cảnh rừng Việt Bắc tràn đầy sức sống với tiếng vượn hót, chim kêu suốt cả ngày. Con người hòa nhập với thiên nhiên, mến khách và hiếu khách. Mâm ngô nếp nướng, thịt rừng quay là những món ăn giản dị nhưng ấm áp tình người. Núi non xanh tươi, sông nước biếc tạo không gian dạo chơi tự do. Rượu ngọt, chè tươi góp thêm niềm vui cho mọi người. Cảnh vật và con người hòa hợp trong nhịp sống chiến khu. Tác giả gợi nhắc ký ức về những mùa xuân đã qua. Khi kháng chiến kết thúc, con người trở lại rừng núi thân quen. Bài thơ vừa ca ngợi thiên nhiên vừa tôn vinh tinh thần kháng chiến. Không gian rừng núi trở thành nơi lưu giữ niềm vui và ký ức lịch sử.
Tóm tắt 3
Bài thơ khắc họa cảnh rừng Việt Bắc trong những ngày chiến khu, nơi thiên nhiên tràn đầy sức sống với tiếng chim kêu, vượn hót cả ngày. Con người sống gần gũi với thiên nhiên, sẵn sàng đón tiếp khách bằng những món ăn dân dã như ngô nếp nướng hay thịt rừng quay. Núi non xanh tươi, sông suối biếc là nơi tự do dạo chơi và nghỉ ngơi. Rượu ngọt, chè tươi làm tăng thêm sự ấm áp và thân tình giữa người với người. Qua những hình ảnh giản dị, bài thơ cho thấy đời sống chiến khu mặc dù gian khổ nhưng vẫn chan chứa tình cảm, niềm vui và sự lạc quan. Tác giả nhấn mạnh sự gắn bó giữa thiên nhiên và con người trong kháng chiến. Hình ảnh trăng xưa và hạc cũ gợi nhắc ký ức đẹp của những mùa xuân đã qua. Khi kháng chiến kết thúc, con người trở lại rừng núi thân quen, mang theo cả hồi ức và niềm vui chiến thắng. Bài thơ vừa ca ngợi vẻ đẹp của thiên nhiên Việt Bắc vừa tôn vinh tinh thần kháng chiến. Không gian rừng núi trở thành nơi lưu giữ kỷ niệm, gắn kết con người với quê hương và lịch sử.
Xem thêm
Tóm tắt 4
Thiên nhiên Việt Bắc hiện ra đầy sức sống với tiếng chim, tiếng vượn vang vọng khắp rừng. Người dân và chiến sĩ sống giản dị nhưng chan hòa tình cảm. Họ đón khách bằng ngô nếp nướng, thịt rừng quay. Núi non xanh biếc là nơi dạo chơi và thư giãn. Rượu ngọt, chè tươi làm tăng sự thân tình. Cảnh vật gắn bó với con người trong nhịp sống kháng chiến. Bài thơ nhấn mạnh vẻ đẹp đời sống chiến khu vừa gian khổ vừa lạc quan. Trăng xưa, hạc cũ gợi nhớ kỷ niệm ngọt ngào. Chiến thắng kháng chiến đưa con người trở lại quê hương yêu dấu. Thiên nhiên Việt Bắc vì thế trở thành biểu tượng của ký ức và niềm tin.
Tóm tắt 5
Bài thơ tái hiện một buổi rừng Việt Bắc rộn rã tiếng chim và vượn. Con người sống gần gũi với thiên nhiên, biết trân trọng và chia sẻ. Mâm ngô nếp nướng và thịt rừng quay tượng trưng cho sự hiếu khách. Núi non và dòng sông biếc tạo không gian tự do cho mọi người. Rượu và chè tươi mang lại niềm vui và gắn kết. Tác giả ca ngợi đời sống giản dị nhưng đầy ý nghĩa nơi chiến khu. Hình ảnh trăng xưa, hạc cũ nhắc đến ký ức và những mùa xuân đã qua. Khi chiến tranh kết thúc, người trở lại rừng núi thân thuộc. Thiên nhiên và con người hòa quyện tạo nên bức tranh sống động. Bài thơ khắc họa tinh thần lạc quan, yêu đời và ý chí chiến đấu.
Tóm tắt 6
Rừng Việt Bắc hiện lên tràn sức sống, chim hót, vượn kêu vang cả ngày. Người dân và chiến sĩ sống giản dị nhưng chan hòa tình người. Khách đến được mời ngô nếp nướng và thịt rừng quay. Núi non xanh tươi, sông nước biếc tạo nên không gian tự do dạo chơi. Rượu ngọt, chè tươi góp thêm niềm vui và sự ấm áp. Tác phẩm gợi lên sự hòa hợp giữa thiên nhiên và con người. Bài thơ nhấn mạnh ký ức và giá trị tinh thần nơi chiến khu. Trăng xưa, hạc cũ gợi nhớ những mùa xuân trước. Khi kháng chiến thắng lợi, con người trở về rừng núi quen thuộc. Việt Bắc hiện ra vừa thơ mộng vừa giàu ý nghĩa lịch sử.
Tóm tắt 7
Bài thơ khắc họa cảnh rừng Việt Bắc sôi động với tiếng chim và vượn. Người dân và chiến sĩ đón tiếp khách bằng món ăn quê hương. Núi non xanh, nước biếc tạo không gian tự do dạo chơi. Rượu ngọt, chè tươi tăng thêm niềm vui và sự thân tình. Cảnh vật và con người hòa quyện trong nhịp sống kháng chiến. Tác phẩm tôn vinh vẻ đẹp giản dị nhưng đầy ý nghĩa. Trăng xưa, hạc cũ nhắc đến kỷ niệm ngọt ngào. Chiến thắng kháng chiến đưa con người trở về quê hương. Thiên nhiên Việt Bắc trở thành nơi lưu giữ ký ức. Bài thơ vừa ca ngợi thiên nhiên vừa khắc họa tinh thần lạc quan của con người.
Tóm tắt 8
Rừng Việt Bắc mở ra với ánh sáng và âm thanh của chim, vượn suốt ngày. Con người sống giản dị nhưng chan hòa với thiên nhiên. Họ mời khách ngô nếp nướng, thịt rừng quay với tấm lòng nồng hậu. Núi non xanh biếc, dòng nước trong trẻo tạo không gian thư giãn. Rượu và chè tươi tăng thêm sự ấm áp cho mọi người. Cảnh vật gắn bó mật thiết với cuộc sống chiến khu. Bài thơ nhắc nhớ về ký ức, trăng xưa và hạc cũ. Khi chiến tranh kết thúc, con người trở lại vùng rừng núi quen thuộc. Thiên nhiên hòa quyện với con người tạo nên bức tranh sống động. Việt Bắc hiện lên vừa thơ mộng vừa giàu ý nghĩa lịch sử.
Tóm tắt 9
Bài thơ mở ra khung cảnh rừng Việt Bắc sôi động với tiếng chim hót, vượn kêu. Người dân và chiến sĩ sống gần gũi, chan hòa tình cảm. Khách đến được mời món ngô nếp nướng và thịt rừng quay. Núi non xanh tươi, sông nước biếc là nơi dạo chơi. Rượu ngọt, chè tươi góp thêm niềm vui cho mọi người. Thiên nhiên và con người hòa hợp trong nhịp sống chiến khu. Tác phẩm nhấn mạnh ký ức và giá trị tinh thần nơi Việt Bắc. Trăng xưa, hạc cũ gợi nhớ những mùa xuân đã qua. Chiến thắng kháng chiến đưa con người trở về quê hương yêu dấu. Bài thơ ca ngợi tinh thần lạc quan, yêu đời và sự gắn kết giữa con người và thiên nhiên.
Tóm tắt 10
Rừng Việt Bắc được miêu tả sống động với âm thanh chim, vượn vang vọng. Con người sống giản dị, hiếu khách và chan hòa. Món ngô nếp nướng, thịt rừng quay tượng trưng cho lòng mến khách. Núi non và sông nước tạo không gian tự do và thanh bình. Rượu và chè tươi mang lại niềm vui, tình thân. Bài thơ gợi nhớ ký ức về trăng xưa và hạc cũ. Thiên nhiên đồng hành cùng con người trong gian khó. Khi kháng chiến kết thúc, con người trở lại vùng núi quen thuộc. Tác phẩm ca ngợi sự hòa hợp giữa thiên nhiên và con người. Việt Bắc trở thành biểu tượng của ký ức, tinh thần chiến đấu và niềm vui sống.
Tóm tắt 11
Thiên nhiên Việt Bắc hiện ra rực rỡ, chim hót, vượn kêu cả ngày. Người dân và chiến sĩ hòa hợp với cảnh vật, đón tiếp khách chu đáo. Ngô nếp nướng và thịt rừng quay là món ăn giản dị nhưng giàu tình cảm. Núi non xanh, dòng nước biếc là nơi thư giãn và tự do. Rượu ngọt, chè tươi làm tăng sự gắn bó giữa con người. Tác phẩm nhấn mạnh vẻ đẹp đời sống giản dị nơi chiến khu. Trăng xưa, hạc cũ nhắc nhớ ký ức ngọt ngào. Khi kháng chiến kết thúc, con người trở về núi rừng thân thuộc. Thiên nhiên hòa quyện cùng con người tạo nên bức tranh sống động. Việt Bắc hiện lên vừa thơ mộng vừa đầy sức sống và tinh thần.
Tóm tắt 12
Rừng Việt Bắc buổi sáng tràn sức sống với tiếng chim hót và vượn kêu. Con người sống chan hòa và mến khách. Họ chuẩn bị ngô nếp nướng và thịt rừng quay cho khách đến chơi. Núi non xanh, nước biếc tạo không gian tự do dạo chơi. Rượu và chè tươi góp phần tạo niềm vui. Thiên nhiên và con người hòa hợp trong cuộc sống chiến khu. Trăng xưa và hạc cũ nhắc đến những mùa xuân đã qua. Khi kháng chiến kết thúc, con người trở lại quê hương yêu dấu. Bài thơ vừa ca ngợi thiên nhiên vừa tôn vinh tinh thần con người. Việt Bắc hiện ra là biểu tượng của ký ức, niềm vui và hy vọng.
Tóm tắt 13
Thiên nhiên Việt Bắc sống động với tiếng chim và vượn vang vọng khắp rừng núi. Con người gần gũi, mến khách và chan hòa tình cảm. Ngô nếp nướng và thịt rừng quay là món ăn truyền thống, tượng trưng cho sự hiếu khách. Núi non xanh tươi, dòng nước biếc tạo không gian tự do cho mọi người. Rượu và chè tươi làm tăng niềm vui cho cuộc sống. Bài thơ nhấn mạnh sự hòa hợp giữa thiên nhiên và con người. Trăng xưa và hạc cũ gợi nhớ ký ức đẹp. Khi kháng chiến thắng lợi, con người trở về rừng núi thân thuộc. Tác phẩm ca ngợi tinh thần lạc quan và niềm tin chiến thắng. Việt Bắc trở thành nơi lưu giữ ký ức và tình cảm con người.
Tóm tắt 14
Rừng Việt Bắc buổi sáng tràn sức sống, chim hót và vượn kêu vang cả ngày. Con người hòa nhập với thiên nhiên, chan hòa và mến khách. Ngô nếp nướng và thịt rừng quay tạo không khí thân tình. Núi non xanh, sông nước biếc mang lại không gian dạo chơi. Rượu và chè tươi góp thêm niềm vui và gắn bó. Bài thơ nhấn mạnh sự hòa hợp giữa con người và thiên nhiên trong chiến khu. Trăng xưa, hạc cũ gợi nhớ những mùa xuân đã qua. Khi chiến tranh kết thúc, con người trở về quê hương. Tác phẩm thể hiện tinh thần lạc quan và tự lực. Việt Bắc hiện lên vừa thơ mộng vừa giàu ý nghĩa lịch sử.
Tóm tắt 15
Bài thơ vẽ nên cảnh rừng Việt Bắc sống động với tiếng chim, vượn hót suốt ngày. Người dân và chiến sĩ sống giản dị, chan hòa và mến khách. Món ngô nếp nướng và thịt rừng quay tượng trưng cho tình thân. Núi non xanh tươi, sông nước biếc là nơi tự do dạo chơi. Rượu và chè tươi mang lại niềm vui cho mọi người. Cảnh vật và con người hòa hợp trong nhịp sống chiến khu. Trăng xưa, hạc cũ nhắc đến ký ức ngọt ngào. Khi kháng chiến kết thúc, con người trở lại vùng núi quen thuộc. Bài thơ ca ngợi thiên nhiên và tinh thần chiến đấu. Việt Bắc trở thành biểu tượng của niềm tin và ký ức.
Tóm tắt 16
Rừng Việt Bắc mở ra tràn sức sống với tiếng chim hót, vượn kêu. Người dân sống giản dị nhưng chan hòa tình cảm. Ngô nếp nướng và thịt rừng quay là món ăn mến khách. Núi non xanh, nước biếc là nơi thư giãn. Rượu và chè tươi tạo không khí vui vẻ. Thiên nhiên và con người hòa quyện trong cuộc sống chiến khu. Trăng xưa, hạc cũ gợi nhớ kỷ niệm đẹp. Khi chiến tranh kết thúc, con người trở về rừng núi quen thuộc. Bài thơ ca ngợi tinh thần lạc quan và ý chí chiến đấu. Việt Bắc hiện lên vừa thơ mộng vừa giàu sức sống.
Tóm tắt 17
Bài thơ khắc họa rừng Việt Bắc với tiếng chim hót và vượn kêu suốt ngày. Con người sống chan hòa và mến khách. Họ chuẩn bị ngô nếp nướng, thịt rừng quay cho khách. Núi non xanh, sông nước biếc tạo không gian tự do. Rượu và chè tươi làm tăng sự gắn bó và niềm vui. Thiên nhiên và con người hòa hợp trong nhịp sống chiến khu. Trăng xưa, hạc cũ nhắc về ký ức và mùa xuân cũ. Khi kháng chiến kết thúc, con người trở về núi rừng thân thuộc. Tác phẩm ca ngợi vẻ đẹp thiên nhiên và tinh thần con người. Việt Bắc trở thành nơi lưu giữ ký ức và niềm vui.
Tóm tắt 18
Cảnh rừng Việt Bắc sống động với chim hót và vượn kêu. Con người chan hòa, mến khách, sẵn sàng chia sẻ. Ngô nếp nướng và thịt rừng quay là món ăn giản dị nhưng giàu nghĩa tình. Núi non xanh, nước biếc tạo không gian thư giãn và dạo chơi. Rượu và chè tươi góp thêm niềm vui. Thiên nhiên và con người hòa hợp trong nhịp sống chiến khu. Trăng xưa, hạc cũ nhắc đến ký ức đẹp. Khi chiến tranh kết thúc, con người trở về núi rừng thân thuộc. Bài thơ ca ngợi tinh thần lạc quan và tự lực. Việt Bắc trở thành biểu tượng của ký ức và niềm tin.
Tóm tắt 19
Bài thơ mở ra cảnh rừng Việt Bắc tràn đầy sức sống, chim hót, vượn kêu. Con người sống giản dị, mến khách và chan hòa. Món ngô nếp nướng và thịt rừng quay tượng trưng cho tình thân. Núi non xanh, sông nước biếc là nơi tự do dạo chơi. Rượu và chè tươi mang đến niềm vui và sự gắn kết. Cảnh vật và con người hòa hợp trong nhịp sống chiến khu. Trăng xưa, hạc cũ gợi nhớ những mùa xuân đã qua. Khi kháng chiến kết thúc, con người trở về rừng núi quen thuộc. Tác phẩm thể hiện tinh thần lạc quan và ý chí chiến đấu. Việt Bắc hiện lên vừa thơ mộng vừa giàu ý nghĩa.
Tóm tắt 20
Rừng Việt Bắc hiện lên sống động với tiếng chim và vượn kêu suốt ngày. Người dân và chiến sĩ sống chan hòa, hiếu khách. Ngô nếp nướng và thịt rừng quay làm tăng sự thân tình. Núi non xanh, sông nước biếc tạo không gian dạo chơi. Rượu và chè tươi góp phần tạo niềm vui. Thiên nhiên và con người hòa hợp trong cuộc sống chiến khu. Trăng xưa, hạc cũ gợi nhớ ký ức đẹp. Khi chiến tranh kết thúc, con người trở về núi rừng thân thuộc. Tác phẩm ca ngợi tinh thần lạc quan và niềm tin chiến thắng. Việt Bắc trở thành biểu tượng của ký ức và niềm vui.
Tóm tắt 21
Bài thơ khắc họa rừng Việt Bắc với tiếng chim hót và vượn kêu. Con người hòa nhập thiên nhiên, sống giản dị và mến khách. Ngô nếp nướng, thịt rừng quay là món ăn tượng trưng cho tình thân. Núi non xanh, dòng nước biếc là nơi dạo chơi tự do. Rượu và chè tươi tạo niềm vui cho mọi người. Cảnh vật và con người hòa hợp trong nhịp sống chiến khu. Trăng xưa, hạc cũ nhắc về ký ức và mùa xuân đã qua. Khi kháng chiến kết thúc, con người trở về vùng núi quen thuộc. Tác phẩm thể hiện niềm tin và tinh thần lạc quan. Việt Bắc trở thành biểu tượng của ký ức và hy vọng.
Tóm tắt 22
Rừng Việt Bắc mở ra tràn sức sống với chim hót, vượn kêu. Người dân và chiến sĩ sống chan hòa và hiếu khách. Món ngô nếp nướng, thịt rừng quay tượng trưng cho sự quan tâm và tình cảm. Núi non xanh tươi, sông nước biếc là nơi thư giãn và dạo chơi. Rượu và chè tươi làm tăng niềm vui cho mọi người. Thiên nhiên và con người hòa hợp trong nhịp sống chiến khu. Trăng xưa, hạc cũ gợi nhớ kỷ niệm đẹp. Khi kháng chiến kết thúc, con người trở về rừng núi quen thuộc. Bài thơ ca ngợi tinh thần lạc quan, yêu đời. Việt Bắc hiện lên vừa thơ mộng vừa giàu ý nghĩa tinh thần.
Tóm tắt 23
Cảnh rừng Việt Bắc sống động với chim hót và vượn kêu suốt ngày. Con người chan hòa, mến khách và giản dị. Ngô nếp nướng và thịt rừng quay tượng trưng cho lòng hiếu khách. Núi non xanh, sông nước biếc là nơi tự do dạo chơi. Rượu và chè tươi mang lại niềm vui cho mọi người. Thiên nhiên hòa hợp cùng con người trong cuộc sống chiến khu. Trăng xưa, hạc cũ nhắc nhở ký ức đẹp. Khi kháng chiến kết thúc, con người trở về vùng núi quen thuộc. Tác phẩm ca ngợi tinh thần lạc quan và niềm tin chiến thắng. Việt Bắc trở thành biểu tượng của ký ức và hy vọng.
Tóm tắt 24
Bài thơ mở ra khung cảnh rừng Việt Bắc rực rỡ sức sống với tiếng chim hót và vượn kêu suốt cả ngày, tạo nên nhịp sống hòa quyện giữa thiên nhiên và con người. Con người nơi đây vừa giản dị vừa chan hòa, thể hiện nét văn hóa mến khách thông qua việc đón tiếp khách bằng ngô nếp nướng và thịt rừng quay. Núi non xanh tươi, nước biếc tạo không gian tự do, bình yên và tràn đầy vẻ đẹp thi ca. Rượu ngọt, chè tươi trở thành chất xúc tác của tình thân và niềm vui đời sống chiến khu. Bài thơ không chỉ ca ngợi cảnh sắc mà còn nhấn mạnh sự gắn bó mật thiết giữa thiên nhiên và con người trong bối cảnh kháng chiến. Trăng xưa, hạc cũ gợi nhắc ký ức đẹp và giá trị tinh thần bất biến của mùa xuân. Khi kháng chiến kết thúc, con người trở về rừng núi thân thuộc, mang theo niềm vui chiến thắng và ký ức sống động. Tác phẩm khéo léo kết hợp chất lãng mạn và hiện thực, làm nổi bật ý chí kiên cường và tinh thần lạc quan. Cảnh rừng Việt Bắc vì thế vừa là biểu tượng của quê hương vừa là hình ảnh ẩn dụ cho sức sống bền bỉ của dân tộc. Bài thơ để lại cảm giác trọn vẹn về sự hòa hợp giữa thiên nhiên, con người và lịch sử.
Tóm tắt 25
Cảnh rừng Việt Bắc trong bài thơ hiện lên vừa thơ mộng vừa đậm chất chiến khu, nơi tiếng chim hót và vượn kêu tràn đầy âm hưởng sinh tồn. Con người nơi đây sống gần gũi với thiên nhiên, hiếu khách nhưng vẫn mạnh mẽ, tự lực trong gian khó, thể hiện qua việc đón khách bằng ngô nếp nướng và thịt rừng quay. Núi non xanh, nước biếc là bức nền hoàn hảo cho những hoạt động đời thường và niềm vui thanh bình. Rượu ngọt và chè tươi không chỉ làm phong phú đời sống mà còn gắn kết tình cảm cộng đồng và tinh thần đồng đội. Bài thơ khắc họa sự hòa hợp tuyệt đối giữa con người và thiên nhiên, giữa hiện thực chiến tranh và vẻ đẹp văn hóa truyền thống. Trăng xưa, hạc cũ làm sống lại ký ức về những mùa xuân êm đềm, tạo ra mối dây nối giữa quá khứ và hiện tại. Khi kháng chiến kết thúc, sự trở lại rừng núi là sự tái hợp giữa con người với quê hương, là minh chứng cho tinh thần bền bỉ và lòng thủy chung. Tác phẩm sử dụng hình ảnh giản dị nhưng giàu biểu cảm để truyền tải ý nghĩa chiến đấu và khát vọng sống. Cảnh rừng Việt Bắc trở thành biểu tượng cho sự vững vàng, lòng yêu thiên nhiên và tinh thần lạc quan vượt khó. Bài thơ khơi dậy niềm tin và cảm xúc sâu sắc về mối liên hệ giữa con người, thiên nhiên và lịch sử dân tộc.
Tóm tắt 26
Bài thơ khắc họa rừng Việt Bắc với vẻ đẹp nguyên sơ và sống động, nơi tiếng chim hót và vượn kêu trở thành nhịp điệu của cuộc sống chiến khu. Con người hòa nhập với thiên nhiên một cách tự nhiên, vừa giản dị vừa nồng hậu, thể hiện qua việc đón tiếp khách bằng ngô nếp nướng và thịt rừng quay. Núi non xanh, nước biếc không chỉ là bối cảnh mà còn là biểu tượng của tự do và niềm vui tinh thần. Rượu ngọt, chè tươi làm tăng vẻ ấm áp, kết nối tình người và gợi lên cảm giác hạnh phúc đời thường. Trăng xưa và hạc cũ tạo ra mối liên kết giữa ký ức và hiện tại, giữa quá khứ chiến khu và tương lai hòa bình. Khi kháng chiến kết thúc, con người trở lại vùng núi thân quen, vừa hồi tưởng vừa tận hưởng chiến thắng. Tác phẩm kết hợp yếu tố hiện thực và lãng mạn, vừa ca ngợi thiên nhiên vừa tôn vinh tinh thần kiên cường của con người. Cảnh rừng Việt Bắc hiện ra như biểu tượng của sức sống bền bỉ, tình người và ký ức lịch sử. Bài thơ khơi gợi cảm giác thanh thản nhưng cũng tràn đầy năng lượng và niềm tin. Việt Bắc trong thơ trở thành không gian kết tinh văn hóa, tinh thần và thiên nhiên hài hòa, sâu sắc.
Bố cục
Phần 1: Hai câu đề: Thể hiện cảm xúc trước cảnh rừng Việt Bắc
Phần 2: Hai câu thực: Cuộc sống giản dị, thú vị nơi núi rừng
Phần 3: Hai câu luận: Tận hưởng thiên nhiên và cuộc sống lạc quan
Phần 4: Hai câu kết: Niềm tin và tinh thần lạc quan về tương lai cách mạng
Nội dung chính
Bài thơ không chỉ là một bức tranh thiên nhiên tươi đẹp mà còn là sự thể hiện tinh thần lạc quan, niềm tin vào cuộc kháng chiến và lòng yêu nước sâu sắc của Bác Hồ.
Tìm hiểu chung
1. Xuất xứ
Bài thơ được Bác Hồ viết vào mùa xuân năm 1947, khi quân ta rút lên núi rừng Việt Bắc lập căn cứ cho cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp.
2. Đề tài
Thiên nhiên
3. Thể loại
Thất ngôn bát cú
4. Phương thức biểu đạt
Biểu cảm
Luyện Bài Tập Trắc nghiệm Văn 12 - Chân trời sáng tạo - Xem ngay
Các bài khác cùng chuyên mục
- Tóm tắt, bố cục, nội dung chính văn bản Cảnh rừng Việt Bắc (Hồ Chí Minh)
- Tóm tắt, bố cục, nội dung chính văn bản Những trò lố hay là Va - ren và Phan Bội Châu (Nguyễn Ái Quốc)
- Tóm tắt, bố cục, nội dung chính văn bản Ngày 30 tết (Ma Văn Kháng)
- Tóm tắt, bố cục, nội dung chính văn bản Ở Va - xan (Uy - li - am Thác - cơ - rây)
- Tóm tắt, bố cục, nội dung chính văn bản Hai quan niệm về gia đình và xã hội (Vũ Trọng Phụng)
- Tóm tắt, bố cục, nội dung chính văn bản Cảnh rừng Việt Bắc (Hồ Chí Minh)
- Tóm tắt, bố cục, nội dung chính văn bản Những trò lố hay là Va - ren và Phan Bội Châu (Nguyễn Ái Quốc)
- Tóm tắt, bố cục, nội dung chính văn bản Ngày 30 tết (Ma Văn Kháng)
- Tóm tắt, bố cục, nội dung chính văn bản Ở Va - xan (Uy - li - am Thác - cơ - rây)
- Tóm tắt, bố cục, nội dung chính văn bản Hai quan niệm về gia đình và xã hội (Vũ Trọng Phụng)




