Giải bài tập viết trang 37 sách bài tập văn 10 - Cánh diều>
Những thói quan, quan niệm nào sau đây cần phải thay đổi, từ bỏ? Vì sao?
Câu 1
Những thói quen, quan niệm nào sau đây cần phải thay đổi, từ bỏ? Vì sao?
- Hút thuốc lá
- Trì hoãn trong công việc
- Đọc sách hằng ngày
- Chi tiêu không có kế hoạch
- Làm việc tuỳ hứng
- Ỷ lại, dựa dẫm vào người khác
- Lãng phí thời gian
- Luôn phán xét người khác
- Chọn nghề kiếm được nhiều tiền
- Không chơi với những người học kém
- Dám chịu trách nhiệm về bản thân
Phương pháp giải:
Dựa vào kiến thức xã hội của bản thân lựa chọn và đưa ra lí giải phù hợp.
Lời giải chi tiết:
Những việc làm cần thay đổi, từ bỏ:
- Hút thuốc lá
- Trì hoãn trong công việc
- Chi tiêu không có kế hoạch
- Làm việc tuỳ hứng
- Ỷ lại, dựa dẫm vào người khác
- Lãng phí thời gian
- Luôn phán xét người khác
- Chọn nghề kiếm được nhiều tiền
- Không chơi với những người học kém
→ Bởi vì đây đều là những thói quen, quan niệm sai lầm gây hại cho bản thân và những người xung quanh. Những thói quen này cần phải được thay đổi, từ bỏ.
Câu 2
Đọc phần mở bài sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:
“Ba!
Chắc ba sẽ rất ngạc nhiên khi đọc những dòng này của con. Đứa con gái hằng ngày ba vẫn đưa đi học, vẫn yêu chiều, nâng niu, bỗng viết thư cho ba. Vâng, vì lúc này cả con, cả ba mẹ đều băn khoăn trong việc chọn cho con một môn chuyên, một khối học hợp lí ở trường trung học phổ thông. Ba mong con thi vào chuyên Toán hay chuyên Anh - những môn học thời thượng và đảm bảo tương lai. Nhưng ba ơi, thế kỉ XXI đâu chỉ cần Toán, Ngoại ngữ, Tin học. Xin ba đừng cấm con học Văn! Vì văn học, với con là cả một niêm say mê lớn.”.
(Tuyển tập những đề bài và bài văn nghị luận xã hội, tập l, NXB Giáo dục Việt Nam, 2019)
a. Mở bài cho biết đối tượng người viết muốn thuyết phục trong bài văn là ai?
b. Người viết muốn thuyết phục về điều gì?
Phương pháp giải:
Đọc kĩ văn bản.
Lời giải chi tiết:
a. Đối tượng người viết muốn thuyết phục trong bài văn là người cha.
b. Người viết muốn thuyết phục ba mình cho phép mình được học Văn.
Câu 3
Để thuyết phục mọi người từ bỏ thói quen lạm dụng thuốc kháng sinh, một HS dự định sử dụng các dẫn chứng sau đây:
a) “Gần đây truyền thông thường nhắc đến những con vi khuẩn siêu kháng thuốc hết sức kinh khiếp như vậy. Câu chuyện này được nhắc đi nhắc lại tại các hội nghị hồi sức cấp cứu và truyền nhiễm từ năm này qua năm khác với nỗi lo lắng khôn nguôi bởi dù không muốn, chúng ta phải thừa nhận tất cả vẫn đang là kẻ thua cuộc trong cuộc chiến với siêu chiến binh này. Chúng dường như đang lây lan khá nhanh giữa các cơ sở y tế, và biện pháp điều trị hữu hiệu hiện nay thì như ánh đom đóm giữa đêm đen.”.
(Lời chia sẻ của bác sĩ Ngô Đức Hùng, Khoa Cấp cứu, Bệnh viện Bạch Mai, báo Giáo dục và Thời đại, ngày 19-7-2018)
b) “Báo cáo toàn cầu về kháng thuốc năm 2014 của WHO(1) được tổng hợp từ 114 quốc gia trên khắp các khu vực cho thấy: Người bệnh phải nằm viện lâu hơn và tỉ lệ tử vong tăng lên ở tất cả các nhóm tuổi.
Tại châu Âu, số ngày nằm viện tăng 2,5 triệu ngày, tỉ lệ tử vong 25 000 người/năm.
Tại Thái Lan, tăng hơn 3,2 triệu ngày nằm viện và tử vong 38 000 người năm, ở Mỹ
khoảng 2 triệu người mắc bệnh nhiễm khuẩn và tử vong 23 000 người/năm.
Điều này tác động đến kinh tế, xã hội hết sức to lớn. Chỉ tính riêng ở Mỹ, chi phí trực tiếp hơn 20 tỉ USD(2)/năm và chi phí gián tiếp hơn 30 tỉ USD/năm.
Thế giới mỗi năm có hàng trăm ngàn người chết do kháng thuốc và phải chi phí hàng trăm tỉ USD cho kháng thuốc. Đó là lí do tại sao WHO và các cơ quan quốc tế khác chỉ ra rằng, kháng kháng sinh là một mối đe doạ nghiêm trọng, thách thức đối với điều trị trong tương lai.”.
(Theo trang Phòng, chống kháng thuốc, Cục Quản lí Khám, chữa bệnh, Bộ Y tế, ngày 01-12-2016)
Theo em, các dẫn chứng trên thuộc loại nào? Có thế sử dụng dẫn chứng này để làm rõ lí do nào khi thuyết phục mọi người cần từ bỏ thói quen lạm dụng thuốc kháng sinh.
Phương pháp giải:
Xem lại mục Định hướng SGK để trả lời câu hỏi.
Lời giải chi tiết:
Dẫn chứng ở câu a là trích dẫn lời phát biểu của những người có liên quan. Dẫn chứng ở câu b là các số liệu do WHO cung cấp về tác hại của việc lạm dụng thuốc kháng sinh.
Có thể sử dụng dẫn chứng này để làm rõ lí do tại sao không nên lạm dụng thuốc kháng sinh.
Câu 4
Dựa vào kết quả thực hiện bài tập 1, hãy tự ra một đề bài về vấn đề thuyết phục người khác từ bỏ một thói quen hay một quan niệm và lập dàn ý cho đề bài đó.
Phương pháp giải:
Tự ra đề bài dựa trên kết quả bài tập 1.
Lời giải chi tiết:
Đề bài: Hút thuốc lá là một thói quen có hại cho sức khoẻ con người. Em hãy viết một bài văn thuyết phục những người hút thuốc lá thay đổi thói quen này.
*Dàn ý:
Mở bài:
Sức khoẻ với chúng ta vô cùng cần thiết, nhưng có những người không màng đến điều này mà sử dụng thuốc lá, ảnh hưởng xấu rất lớn tới sức khoẻ.
Thân bài:
- Hút thuốc lá là một hành động hít một hơi sâu khói thuốc lá vào phổi mà thành phần của nó là các chất độc hại và nguy hiểm nhất đối với sức khỏe
- Thực trạng: Ở bất kỳ nơi công cộng nào cũng có thể nhìn thấy người hút thuốc.
- Vì sao hút thuốc lá có hại cho sức khỏe?
+ Sức khoẻ vô cùng quý giá, không chỉ vì một điếu thuốc mà gây hại đến sức khỏe chúng ta.
+ Thành phần của thuốc lá toàn những hoá chất độc hại, nguy hiểm tính mạng con người
+ Hút thuốc lá ảnh hưởng trực tiếp tới phổi.
+ Hút thuốc ảnh hưởng tới người xung quanh, đặc biệt trẻ nhỏ.
- Tác hại của việc hút thuốc tới sức khoẻ
+ Hút thuốc gây ra nhiều bệnh: ho, lao phổi, ung thư phổi, ung thư vòm họng.
+ Hút thuốc nhiều có thể dẫn đến tử vong.
+ Ngoài ra còn làm ô nhiễm bầu không khí khiến nhiều người bị ảnh hưởng.
- Biện pháp:
+ Tuyên truyền mọi người ngừng hút thuốc.
+ Nâng cao ý thức mỗi người.
+ Đưa những điều lệnh cấm với người hút thuốc.
Kết bài:
Thuốc lá có tác hại vô cùng lớn đến sức khoẻ con người, hãy ngay lập tức từ bỏ thói quen này.


Các bài khác cùng chuyên mục
- Giải bài tập tự đánh giá cuối học kì II trang 41 sách bài tập văn 10 - Cánh diều
- Giải bài tập ôn tập trang 39 sách bài tập văn 10 - Cánh diều
- Giải bài tập Viết trang 33 sách bài tập văn 10 - Cánh diều
- Giải bài tập tiếng Việt trang 30 sách bài tập văn 10 - Cánh diều
- Giải bài Đừng gây tổn thương trang 29 sách bài tập văn 10 - Cánh diều
- Giải bài tập tự đánh giá cuối học kì II trang 41 sách bài tập văn 10 - Cánh diều
- Giải bài tập ôn tập trang 39 sách bài tập văn 10 - Cánh diều
- Giải bài tập Viết trang 33 sách bài tập văn 10 - Cánh diều
- Giải bài tập tiếng Việt trang 30 sách bài tập văn 10 - Cánh diều
- Giải bài Đừng gây tổn thương trang 29 sách bài tập văn 10 - Cánh diều