Đề thi vào 10 môn Văn Bà Rịa - Vũng Tàu năm 2025

Tải về

Trăng có phải mâm xôi đâu mà ngon đến vậy Em bán báo đi qua bóng diu bên đường

Tổng hợp Đề thi vào 10 có đáp án và lời giải

Toán - Văn - Anh

Đề bài

I. ĐỌC HIỂU (4.0 điểm)

Đọc văn bản:

CÓ MỘT ĐÊM TRĂNG

Trăng có phải mâm xôi đâu mà ngon đến vậy

Em bán báo đi qua bóng diu bên đường

Trăng nhóng nhánh trên vòm mộng mị

Kiếm được mấy trăm đồng còn quan trọng hơn!

 

Trăng có phải mâm xôi đâu mà ngon đến vậy

Em rã rời tay gằm mặt xuống đôi giày

Giá có khúc bánh mỳ, giá có trái bắp

Trăng sáng suông tình cũng thế thôi!

 

Trăng có phải mâm xôi đâu mà ngon đến thể

Mua dùm em cặp vẻ số này đi xin chị, xin anh

Em dâng bán những giấc mơ bạc triệu

Đêm vạ vật lề đường, đêm không chiếu chăn ...

 

Trăng rời rợi

Và em lầm lụi

Những bóng nhỏ liêu xiêu đan díu trên đường

Tờ báo

Cặp vế số

Những đôi giày bóng lộn

Một em đi qua

Ba em đi qua…

(Hoàng Quý, Ngang qua cánh đồng, in lần thứ 3, NXB Hội Nhà văn, 2019, tr. 149 – 150)

Thực hiện các yêu cầu sau:

Câu 1. Văn bản được viết theo thể thơ nào? Chi ra 01 dấu hiệu hình thức để xác định thể thơ đó.

Câu 2. Em hiểu như thế nào về hình ánh Trăng và mâm xôi trong câu Trăng có phải mâm xôi đầu mà ngon đến vậy?

Câu 3. Nêu tác dụng của cách kết hợp từ độc đáo bản những giấc mơ bạc triệu.

Câu 4. Văn bản gợi cho em suy nghĩ gì về ý nghĩa của sự đồng cảm trong cuộc sống? (Trình bày trong khoảng 5-7 dòng)

II. VIẾT (6,0 điểm)

Câu 1 (2,0 điểm)

Viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) phân tích hình ánh những đứa trẻ trong văn bản ở phần Đọc hiểu.

Câu 2 (4,0 điểm)

Ngày nay, không chỉ những đứa trẻ lang thang cơ nhỡ mà bất cứ trẻ em nào cũng có thể gặp phải nỗi đau về thể xác, tinh thần. Hãy viết một bài văn nghị luận để xuất một số giải pháp để giải quyết vấn đề trên.

Lời giải chi tiết

Phần

Câu

Hướng dẫn giải

I. ĐỌC HIỂU 

(4,0 điểm)

Câu 1.

Thể thơ tự do

Dấu hiệu các chữ trong các câu thơ không bằng nhau.

Câu 2.

HS dựa vào câu thơ và đưa ra cách hiểu phù hợp

Gợi ý:

“Trăng” vốn là hình ảnh đẹp, gợi mộng mơ, trong trẻo của thiên nhiên.

“Mâm xôi” là hình ảnh cụ thể, tượng trưng cho cái ngon, cái no đủ, vật chất.
→ Câu hỏi tu từ này thể hiện sự đối lập giữa vẻ đẹp của thiên nhiên với thực tế đói nghèo, vất vả của nhân vật trữ tình (những em bé bán vé số). Trăng dù đẹp đến đâu cũng không thể làm dịu đi cái đói, cái khổ thực tại.

Câu 3. 

HS dựa vào câu thơ và đưa ra cách hiểu phù hợp về cách kết hợp từ

Gợi ý:

Những đứa trẻ bán vé số — là người nghèo khó, lại đi bán "giấc mơ bạc triệu" cho người khác với hi vọng đổi đời.

Câu 4.

Trong xã hội còn nhiều mảnh đời bất hạnh, sự đồng cảm giúp con người xích lại gần nhau, chia sẻ, nâng đỡ nhau vượt qua nghịch cảnh. 

Khi biết cảm thông với nỗi đau và khó khăn của người khác, ta sống nhân văn hơn, biết trân trọng hạnh phúc mình đang có. 

Đồng cảm còn là cách để xã hội trở nên ấm áp, giàu tình người và công bằng hơn.

PHẦN II. VIẾT

(6,0 điểm)

Câu 1.

(2,0 điểm)

1. Mở đoạn: Giới thiệu khái quát vấn đề nghị luận

2. Thân đoạn:

- Hình ảnh những đứa trẻ vất vả, lao động sớm

+ Các em hiện lên là những đứa trẻ nhỏ tuổi, phải mưu sinh nơi vỉa hè, góc phố.

+ Tư thế “rã rời tay”, “gằm mặt xuống đôi giày” diễn tả sự mệt mỏi, kiệt sức, cả thể xác lẫn tinh thần sau một ngày rong ruổi buôn bán.

+ Câu hỏi tu từ "Trăng có phải mâm xôi đâu mà ngon đến thế" nhiều lần lặp lại tạo nên sự đối lập: ánh trăng đẹp, mộng mơ – nhưng cuộc đời các em lại lam lũ, cơ cực.

- Ước mơ khát vọng của những đứa trẻ vất vả đầy xót xa: Các em bán hy vọng đổi đời cho người khác, nhưng chính mình lại đang sống trong nghèo khó, thiếu thốn.

- Nỗi xót xa lặng thầm của tác giả trước những đứa trẻ cơ cực.

+ Cảnh vật vẫn đẹp, nhưng cuộc sống các em thì lặng lẽ, đơn độc, bị bỏ lại trong xã hội.

+ Hình ảnh “những bóng nhỏ liêu xiêu” là biểu tượng cho thân phận nhỏ bé, mong manh của các em giữa cuộc đời xô bồ.

- Nghệ thuật:

  • Thể thơ tự do, nhịp điệu linh hoạt
  • Sử dụng linh hoạt các biện pháp tu từ
  • Ngôn từ có cách kết hợp độc đáo, giàu ý nghĩa.

3. Kết luận: Tổng kết vấn đề nghị luận

Câu 2.

(4,0 điểm)

I. Mở bài

Nêu vấn đề nghị luận: Trong xã hội hiện đại, vẫn còn một bộ phận trẻ em đang phải chịu đựng nỗi đau cả về thể xác lẫn tâm hồn. Đây là một thực trạng đáng lo ngại và cần có giải pháp kịp thời.

II. Thân bài

1. Giải thích:

- Nỗi đau thể xác: Trẻ em bị bạo hành thân thể, lao động quá sức, suy dinh dưỡng, không được chăm sóc y tế.

- Nỗi đau tinh thần: Bị lạm dụng, bị cô lập, bắt nạt, áp lực học hành, thiếu thốn tình cảm gia đình.

=> Đây là những tác động tiêu cực đến sự phát triển toàn diện của trẻ em.

2. Nguyên nhân dẫn đến những tổn hại cả ở thể xác lẫn tinh thần của trẻ em.

- Gia đình: Cha mẹ thiếu hiểu biết, ly hôn, nghèo đói, bạo lực gia đình.

- Nhà trường: Thiếu kỹ năng quản lý học sinh, bạo lực học đường, áp lực điểm số.

- Xã hội: Thiếu sự quan tâm đúng mức, môi trường sống độc hại, ảnh hưởng của mạng xã hội.

- Pháp luật: Chưa thực thi nghiêm các chính sách bảo vệ trẻ em.

3. Giải pháp

a. Về phía gia đình:

- Giáo dục cha mẹ về quyền trẻ em và kỹ năng nuôi dạy con.

- Tạo môi trường gia đình yêu thương, an toàn.

b. Về phía nhà trường:

- Tăng cường giáo dục kỹ năng sống, tâm lý học đường.

- Có cơ chế phát hiện và xử lý bạo lực học đường.

c. Về phía xã hội và pháp luật:

- Truyền thông nâng cao nhận thức cộng đồng.

- Cơ quan chức năng cần giám sát và xử lý nghiêm các hành vi xâm hại trẻ em.

- Xây dựng hệ thống bảo vệ trẻ em hiệu quả: tổng đài trợ giúp, tổ chức bảo vệ quyền trẻ em.

d. Về bản thân trẻ em:

- Được giáo dục kỹ năng tự bảo vệ bản thân.

- Can đảm lên tiếng khi bị xâm hại.

III. Kết bài

Khẳng định lại vấn đề nghị luận


Bình chọn:
4.9 trên 7 phiếu
Tải về

Luyện Bài Tập Trắc nghiệm Văn 9 - Xem ngay

Tham Gia Group 2K10 Ôn Thi Vào Lớp 10 Miễn Phí