Câu hỏi
Thủy phân một lượng saccarozơ, trung hòa dung dịch sau phản ứng và bằng phương pháp thích hợp, tách thu được m gam hỗn hợp X, rồi chia thành hai phần bằng nhau. Phần một tác dụng với một lượng H2 dư (Ni, t0) thu được 14,56 gam C6H14O6. Phần hai hòa tan vừa đúng 6,86 gam gam Cu(OH)2 ở nhiệt độ thường (giả thiết các monosaccarit hay đisaccarit phản ứng với Cu(OH)2 theo tỉ lệ mol tương ứng là 2:1). Hiệu suất phản ứng thủy phân saccarozơ là
- A 60%.
- B 80%.
- C 50%.
- D 40%.
Phương pháp giải:
Sacarozo → Glucozo + Fructozo
Giả sử mỗi phần chứa: Glucozo (x mol); Fructozo (x mol) và Saccarozo dư (y mol)
+ Phần 1: Chỉ có Glucozo và Fructozo tạo C6H14O6
C6H12O6 (Glu) + H2 \(\overset{Ni,t^o}{\rightarrow}\) C6H14O6
C6H12O6 (Fruc) + H2 \(\overset{Ni,t^o}{\rightarrow}\) C6H14O6
=> nC6H14O6 = nGlu + nFruc => x
+ Phần 2: Tác dụng với Cu(OH)2 ở nhiệt độ thường
Do các phân tử saccarit phản ứng với Cu(OH)2 theo tỉ lệ số mol 2:1 nên ta có:
nGlu + nFruc + nSac = 2nCu(OH)2 => y
Lời giải chi tiết:
Sacarozo → Glucozo + Fructozo
Giả sử mỗi phần chứa: Glucozo (x mol); Fructozo (x mol) và Saccarozo dư (y mol)
+ Phần 1: Chỉ có Glucozo và Fructozo tạo C6H14O6
nC6H14O6 = 14,56/182 = 0,08 mol
C6H12O6 (Glu) + H2 \(\overset{Ni,t^o}{\rightarrow}\) C6H14O6
C6H12O6 (Fruc) + H2 \(\overset{Ni,t^o}{\rightarrow}\) C6H14O6
=> nC6H14O6 = nGlu + nFruc => x + x = 0,08 => x = 0,04
+ Phần 2: Tác dụng với Cu(OH)2 ở nhiệt độ thường
Do các phân tử saccarit phản ứng với Cu(OH)2 theo tỉ lệ số mol 2:1 nên ta có:
nGlu + nFruc + nSac = 2nCu(OH)2 => 0,04 + 0,04 + y = 2.(6,86/98) => y = 0,06 mol
Hiệu suất phản ứng thủy phân là: H% = \(\frac{{0,04}}{{0,04 + 0,06}}.100\% \) = 40%
Đáp án D