Câu hỏi

Xếp ngẫu nhiên 3 học sinh lớp A, 2 học sinh lớp B và 1 học sinh lớp C vào sáu ghế xếp quanh một bàn tròn (một học sinh ngồi đúng một ghế). Tính xác suất để học sinh lớp C ngồi giữa 2 học sinh lớp B.

  • A \(\dfrac{2}{{13}}\)
  • B \(\dfrac{1}{{10}}\)
  • C \(\dfrac{2}{7}\)
  • D \(\dfrac{3}{{14}}\)

Phương pháp giải:

- Tính số phần tử của không gian mẫu.

- Gọi A là biến cố: “Học sinh lớp C ngồi giữa 2 học sinh lớp B”.

   + Xếp cố định 1 học sinh lớp C.

   + Xếp 2 học sinh lớp B.

   + Xếp 3 học sinh còn lại.

- Tính xác suất của biến cố A: \(P\left( A \right) = \dfrac{{n\left( A \right)}}{{n\left( \Omega  \right)}}\).

Lời giải chi tiết:

Xếp 6 học sinh quanh một bàn tròn \( \Rightarrow n\left( \Omega  \right) = 5! = 120\).

Gọi A là biến cố: “Học sinh lớp C ngồi giữa 2 học sinh lớp B”.

Cố định học sinh lớp C, xếp 2 học sinh lớp B ngồi hai bên học sinh lớp C có \(2! = 2\) cách.

Xếp 3 học sinh lớp A vào 3 ghế còn lại có \(3! = 6\) cách.

\( \Rightarrow n\left( A \right) = 2.6 = 12\).

Vậy xác suất của biến cố A là: \(P\left( A \right) = \dfrac{{n\left( A \right)}}{{n\left( \Omega  \right)}} = \dfrac{{12}}{{120}} = \dfrac{1}{{10}}\).

Chọn B.


Luyện Bài Tập Trắc nghiệm Toán 11 - Xem ngay