Phân tích đa thức thành nhân tử (hay thừa số) là biến đổi đa thức đó thành một tích của những đa thức.
Ví dụ:
a) \(2{x^2} - 4x = 2x\left( {x - 2} \right)\)
b) \(2\left( {x + y} \right) - 2y\left( {x + y} \right) = 2\left( {x + y} \right)\left( {1 - y} \right)\).
+ Ta nhận xét để tìm cách nhóm hạng tử một cách thích hợp (có thể giao hoán và kết hợp các hạng tử để nhóm) sao cho sau khi nhóm, từng nhóm đa thức có thể phân tích được thành nhân tử bằng phương pháp đặt nhân tử chung, bằng phương pháp dùng hằng đẳng thức. Khi đó đa thức mới phải xuất hiện nhân tử chung.
Tổng quát: \(A\left( {B + C} \right) + D\left( {B + C} \right) = \left( {A + D} \right)\left( {B + C} \right)\)
+ Ta áp dụng phương pháp nhóm hạng tử để phân tích đa thức đã cho thành nhân tử.
Ví dụ:
a) \({x^2} + xy - 6x - 6y = x\left( {x + y} \right) - 6\left( {x + y} \right) = \left( {x + y} \right)\left( {x - 6} \right)\)
b) \(xy + 3z + xz + 3y = (xy + xz) + (3z + 3y)\)
\( = x(y + z) + 3(z + y) = (x + 3)(y + z)\)
Các bài khác cùng chuyên mục