Các chi tiết miêu tả nước mắt của Hộ, của Từ, nước mắt trong câu hát ở cuối văn bản có tác dụng gì trong việc thể hiện chủ đề và tư tưởng của truyện?
Phân tích ý nghĩa chi tiết nước mắt của Hộ, của Từ, nước mắt trong câu hát ở cuối văn bản. Từ đó suy ra chủ đề, tư tưởng của truyện.
- Các chi tiết miêu tả nước mắt của Hộ, của Từ, và nước mắt trong câu hát ở cuối truyện "Đời thừa" của Nam Cao đều có vai trò quan trọng trong việc thể hiện chủ đề và tư tưởng của tác phẩm:
+ Nước mắt của Hộ: Những giọt nước mắt của Hộ là biểu hiện của nỗi đau đớn, khủng hoảng tinh thần và sự thất vọng trước những lý tưởng văn chương tan vỡ. Nó thể hiện bi kịch của người trí thức tiểu tư sản, phải đối diện với sự đối lập giữa ước mơ cao đẹp và thực tế cuộc sống đầy khó khăn. Đây là dấu hiệu của sự bất lực, sự suy sụp khi phải từ bỏ ước mơ và sống cuộc đời "thừa".
+ Nước mắt của Từ: Nước mắt của Từ, vợ của Hộ, lại phản ánh nỗi khổ tâm của người phụ nữ trong một cuộc sống bế tắc. Cô chịu đựng nhiều đau khổ, thiệt thòi nhưng vẫn cố gắng giữ gìn gia đình và yêu thương chồng con. Những giọt nước mắt này thể hiện sự hi sinh và lòng nhân ái, đồng thời khắc sâu thêm bi kịch gia đình trong xã hội cũ.
+ Nước mắt trong câu hát cuối: Câu hát cuối tác phẩm là một sự tổng kết, nhấn mạnh sự đau khổ của con người trong một xã hội đầy bất công và thiếu lối thoát. Những giọt nước mắt ở đây là biểu tượng cho sự bi ai của số phận con người, và là một lời kêu gọi sự thức tỉnh về số phận của tầng lớp trí thức trong xã hội.
Những chi tiết này đều góp phần làm nổi bật chủ đề về bi kịch tinh thần của người trí thức trong xã hội cũ, đồng thời thể hiện tư tưởng nhân đạo của Nam Cao khi lên án sự tha hóa của con người trước những hoàn cảnh khắc nghiệt.
Các bài tập cùng chuyên đề
Bạn hiểu thế nào về cụm từ “đáng lẽ” trong câu “Và đáng lẽ thì Hộ phải sung sướng lắm”?
Trong đoạn này, sự việc được kể từ điểm nhìn của ai?
Hộ sẽ phản ứng như thế nào trước sự rủ rê của hai người bạn? Vì sao
Tóm tắt các sự kiện được kể trong văn bản; nhận xét về cách đặt nhan đề của văn bản.
Xác định ngôi kể và điểm nhìn được sử dụng trong văn bản. Cách sử dụng ngôi kể điểm nhìn như vậy, theo bạn, có ưu thế/ giới hạn gì so việc sử dụng ngôi kể, điểm nhìn khác?
Kẻ bảng sau vào vở. Chỉ ra một số biểu hiện về sự thay đổi của Hộ khi phải đối mặt với thực tế cuộc sống.
Quan niệm, khát vọng của Hộ |
Sự thay đổi của Hộ khi phải đối mặt với thực tế |
|
Với hoài bão viết văn |
||
Với lẽ sống vì tình thương |
Qua cuộc sống của nhân vật Hộ trong truyện ngắn, bạn nhận xét thế nào về cuộc đời của bộ phận trí thức tiểu tư sản Việt Nam những năm trước Cách mạng tháng Tám năm 1945?
Theo bạn, truyện Đời thừa của Nam Cao được viết theo phong cách sáng tác nào? Căn cứ vào đâu để khẳng định như vậy?
Phương pháp giải:
Dựa vào đặc điểm phong cách sáng tác hiện thực và lãng mạn, xác định phong cách sáng tác của truyện ngắn Đời Thừa.
Trích dẫn và giải thích ý nghĩa của một số câu văn/ đoạn văn thể hiện quan niệm của nhân vật Hộ về hoạt động sáng tác văn chương.
Đọc văn bản sau:
THÔI ĐỪNG TRÁCH MÙA THU…
(Trần Nhuận Minh)
Thôi đừng trách mùa thu nhiều mây trắng
Sân trường hẹp lại, biển lùi xa ...
Cây phượng gù quên nắng mưa dầu dãi
Nở như thời thơ ấu
những chùm hoa ...
Thôi đừng nghe tiếng ve kêu cháy ruột
Để người lính bình yên nằm dưới cánh rừng già
Phút chạm lửa, chợt nhớ tà áo mỏng
Bay qua cổng trường như một ánh sương sa ...
Thôi đừng nhớ gió heo may xao xác
Thổi nao lòng trong sách giáo khoa xưa
Thầy cô ơi, xin người đừng già vội
Nụ cười hiền, mái tóc chớm màu mưa ...
Thôi đừng xa mái trường như bóng mẹ
Lặng lẽ thương ta, dạy ta lớn thành người
Chao ôi nhớ, tấm bảng xanh bát ngát
Mở đường bay cho những tuổi đôi mươi ...
(Dẫn theo Tạp chí Thơ, Hội Nhà văn Việt Nam, số tháng 11,12 năm 2019, tr.60)
a. Xác định thể thơ của văn bản.
b. Liệt kê một số từ ngữ, hình ảnh trong văn bản miêu tả kí ức tuổi học trò.
c. Chỉ ra và làm rõ hiệu quả của biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong các dòng thơ in đậm.
d. Nhận xét về tình cảm của nhân vật trữ tình được thể hiện trong văn bản.
e. Từ nội dung văn bản, anh/chị hãy rút ra bài học về cách ứng xử của bản thân đối với quá khu và những giá tri tinh thần cao đep.