Tóm tắt các sự kiện được kể trong văn bản; nhận xét về cách đặt nhan đề của văn bản.
Tóm tắt các sự kiện chính trong truyện ngắn Đời Thừa của nhà văn Nam Cao. Phân tích ý nghĩa nhan đề “Đời Thừa”.
- Đời Thừa của Nam Cao kể về bi kịch cuộc đời của Hộ, một nhà văn có lý tưởng cao đẹp nhưng phải đối mặt với nghịch cảnh cuộc sống.
+ Cuộc sống khốn khó: Hộ là một trí thức nghèo, phải kiếm sống bằng nghề viết văn rẻ tiền và chịu áp lực nặng nề từ cuộc sống mưu sinh. Anh luôn mơ ước viết nên những tác phẩm lớn nhưng hoàn cảnh nghèo khó đã chôn vùi ước mơ ấy.
+ Sự giằng xé nội tâm: Hộ cảm thấy mình bị kẹt giữa trách nhiệm gia đình và lý tưởng cá nhân. Anh yêu vợ con nhưng cũng cảm thấy họ là gánh nặng khiến anh không thể theo đuổi sự nghiệp văn chương.
+ Sự rạn nứt trong gia đình: Mâu thuẫn giữa lý tưởng và thực tế đã khiến Hộ trở nên cục cằn, thô lỗ với vợ con, dần dần làm rạn nứt tình cảm gia đình.
+ Bi kịch cuối cùng: Hộ nhận ra mình đã đánh mất bản thân và lý tưởng. Anh sống trong sự dằn vặt, cảm thấy cuộc đời mình thật vô nghĩa, và tất cả chỉ là "đời thừa."
- Nhận xét cách đặt nhan đề của tác giả: Nhan đề Đời thừa của Nam Cao là một cách chọn tên đầy ý nghĩa, gợi lên nhiều suy ngẫm về cuộc đời và bi kịch của nhân vật chính.
+ Ý nghĩa bề mặt: "Đời thừa" có thể hiểu là cuộc đời bỏ đi, vô nghĩa và không có giá trị gì. Hộ, nhân vật chính, sống một cuộc đời đầy ước mơ và khát vọng nhưng lại bị đẩy vào tình thế bế tắc, phải từ bỏ lý tưởng của mình vì trách nhiệm gia đình. Cuộc sống của Hộ trở nên thừa thãi và không còn ý nghĩa đối với chính anh.
+ Phản ánh bi kịch trí thức: Nhan đề cũng phản ánh sâu sắc bi kịch của tầng lớp trí thức nghèo trong xã hội cũ, khi mà những giá trị cao đẹp không thể tồn tại trước những nhu cầu cơ bản của cuộc sống. Cuộc đời của Hộ là một "đời thừa," không chỉ với anh mà còn là sự thất vọng của xã hội trước những con người giàu lý tưởng nhưng bị đẩy vào cảnh sống mòn.
+ Giá trị nhân văn: Qua nhan đề, Nam Cao còn bộc lộ tư tưởng nhân văn sâu sắc, thể hiện sự cảm thông với những con người bất hạnh và sự phê phán xã hội đương thời đã đẩy con người vào những hoàn cảnh bi đát.
Các bài tập cùng chuyên đề
Bạn hiểu thế nào về cụm từ “đáng lẽ” trong câu “Và đáng lẽ thì Hộ phải sung sướng lắm”?
Trong đoạn này, sự việc được kể từ điểm nhìn của ai?
Hộ sẽ phản ứng như thế nào trước sự rủ rê của hai người bạn? Vì sao
Xác định ngôi kể và điểm nhìn được sử dụng trong văn bản. Cách sử dụng ngôi kể điểm nhìn như vậy, theo bạn, có ưu thế/ giới hạn gì so việc sử dụng ngôi kể, điểm nhìn khác?
Kẻ bảng sau vào vở. Chỉ ra một số biểu hiện về sự thay đổi của Hộ khi phải đối mặt với thực tế cuộc sống.
Quan niệm, khát vọng của Hộ |
Sự thay đổi của Hộ khi phải đối mặt với thực tế |
|
Với hoài bão viết văn |
||
Với lẽ sống vì tình thương |
Qua cuộc sống của nhân vật Hộ trong truyện ngắn, bạn nhận xét thế nào về cuộc đời của bộ phận trí thức tiểu tư sản Việt Nam những năm trước Cách mạng tháng Tám năm 1945?
Các chi tiết miêu tả nước mắt của Hộ, của Từ, nước mắt trong câu hát ở cuối văn bản có tác dụng gì trong việc thể hiện chủ đề và tư tưởng của truyện?
Theo bạn, truyện Đời thừa của Nam Cao được viết theo phong cách sáng tác nào? Căn cứ vào đâu để khẳng định như vậy?
Phương pháp giải:
Dựa vào đặc điểm phong cách sáng tác hiện thực và lãng mạn, xác định phong cách sáng tác của truyện ngắn Đời Thừa.
Trích dẫn và giải thích ý nghĩa của một số câu văn/ đoạn văn thể hiện quan niệm của nhân vật Hộ về hoạt động sáng tác văn chương.
Đọc văn bản sau:
THÔI ĐỪNG TRÁCH MÙA THU…
(Trần Nhuận Minh)
Thôi đừng trách mùa thu nhiều mây trắng
Sân trường hẹp lại, biển lùi xa ...
Cây phượng gù quên nắng mưa dầu dãi
Nở như thời thơ ấu
những chùm hoa ...
Thôi đừng nghe tiếng ve kêu cháy ruột
Để người lính bình yên nằm dưới cánh rừng già
Phút chạm lửa, chợt nhớ tà áo mỏng
Bay qua cổng trường như một ánh sương sa ...
Thôi đừng nhớ gió heo may xao xác
Thổi nao lòng trong sách giáo khoa xưa
Thầy cô ơi, xin người đừng già vội
Nụ cười hiền, mái tóc chớm màu mưa ...
Thôi đừng xa mái trường như bóng mẹ
Lặng lẽ thương ta, dạy ta lớn thành người
Chao ôi nhớ, tấm bảng xanh bát ngát
Mở đường bay cho những tuổi đôi mươi ...
(Dẫn theo Tạp chí Thơ, Hội Nhà văn Việt Nam, số tháng 11,12 năm 2019, tr.60)
a. Xác định thể thơ của văn bản.
b. Liệt kê một số từ ngữ, hình ảnh trong văn bản miêu tả kí ức tuổi học trò.
c. Chỉ ra và làm rõ hiệu quả của biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong các dòng thơ in đậm.
d. Nhận xét về tình cảm của nhân vật trữ tình được thể hiện trong văn bản.
e. Từ nội dung văn bản, anh/chị hãy rút ra bài học về cách ứng xử của bản thân đối với quá khu và những giá tri tinh thần cao đep.