Bài 12. Khu vực Mỹ La-tinh và châu Á từ năm 1945 đến năm 1991 SGK lịch sử và địa lí 9 Kết nối tri thức>
Hai hình trên là các sự kiện lớn làm thay đổi tình hình của một số nước ở châu Á và khu vực Mỹ La-tinh từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai. Sự thay đổi đó là gì? Hãy chia sẻ hiểu biết của em về những sự kiện cũng như sự thay đổi đó.
Tổng hợp đề thi học kì 1 lớp 9 tất cả các môn - Kết nối tri thức
Toán - Văn - Anh - KHTN - Lịch sử và Địa lí
Mở đầu
Hai hình trên là các sự kiện lớn làm thay đổi tình hình của một số nước ở châu Á và khu vực Mỹ La-tinh từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai. Sự thay đổi đó là gì? Hãy chia sẻ hiểu biết của em về những sự kiện cũng như sự thay đổi đó.
Phương pháp giải:
- Tham khảo internet kết hợp quan sát kỹ hình 12.1 và hình 12.2 (SGK trang 52)
- Chỉ ra hai sự kiện lớn làm thay đổi tình hình của một số nước ở châu Á và khu vực Mỹ La-tinh từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai.
Lời giải chi tiết:
Sự thay đổi về tình hình của một số nước ở châu Á và khu vực Mỹ La-tinh từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai là:
- Hình 12.1: Thiên hoàng Hi-rô-hi-tô công bố bản Hiến Pháp mới do Hoa Kỳ soạn thảo và được sự thông qua của Quốc Hội Nhật Bản, chủ quyền được chuyển giao hoàn toàn cho nhân dân, còn Thiên Hoàng chỉ là một biểu tượng của dân tộc
- Hình 12.2: Vào 1/1959, được sự phối hợp chặt chẽ của cuộc tổng bãi công chính trị của công nhân và nhân dân, nghĩa quân đã tiến vào chiếm lĩnh thủ đô mà không cần phải nổ súng. Chế độ độc tài đã bị lật đổ, cách mạng dân tộc dân chủ của nhân dân Cuba giành thắng lợi, chấm dứt 5 thế kỷ đô hộ của chủ nghĩa thực dân, giành độc lập đất nước
?mục 1a
Hãy nêu nét chính về các nước Mỹ La-tinh từ năm 1945 đến năm 1991.
Phương pháp giải:
- Đọc kĩ phần 1.a) Khái quát về khu vực Mỹ la-tinh (SGK trang 52,53)
- Chỉ ra những nét chính về các nước Mỹ La-tinh từ năm 1945 đến năm 1991.
Lời giải chi tiết:
- Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, Mỹ đã tìm cách thiết lập các chế độ độc tài thân Mỹ ở Mỹ La-tinh nhằm biến khu vực này thành “sân sau” của mình.
- Các nước Mỹ La-tinh phải tiến hành cách mạng dân tộc dân chủ, chống chế độ độc tài, sau đó bùng phát mạnh mẽ với các cuộc đấu tranh vũ trang ở nhiều nước.
- Kết quả là chính quyền độc tài phản động ở nhiều nước bị lật đổ; chính quyền dân chủ được thành lập, tiến hành các chính sách cải cách tiến bộ.
- Sau khi hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ, các nước Mỹ La-tinh bắt tay vào xây dựng đất nước và đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng.
?mục 1b 1
Trình bày tóm tắt diễn biến chính của cách mạng Cu-ba.
Phương pháp giải:
- Đọc kĩ phần 1.b) Cu-ba (SGK trang 53)
- Chỉ ra diễn biến chính của cách mạng Cu-ba.
Lời giải chi tiết:
- Tháng 3/1952: Chế độ độc tài quân sự của tướng Ba-ti-xta do Mỹ trợ giúp được thiết lập.
- Tháng 7/1953: Luật sư Phi-đen Cát-xtơ-rô lãnh đạo 135 thanh niên yêu nước tấn công pháo đài Môn-ca-đa nhưng thất bại.
- Năm 1955: Phi-đen Cát-xtơ-rô bị trục xuất, phải chuyển sang Mê-hi-cô hoạt động. Tại đây, Phi-đen thành lập một tổ chức cách mạng lấy tên là Phong trào 26 – 7 để xây dựng lực lượng, huấn luyện quân sự
- Tháng 11/1956: Phi-đen Cát-xtơ-rô cùng 81 chiến sĩ yêu nước trên tàu Gran-ma trở về Cu-ba, lập căn cứ địa và phát triển lực lượng.
- Cuối năm 1958: Nghĩa quân tổng công kích xuống đồng bằng, giải phóng các đô thị và nhiều vùng ở nông thôn.
- Ngày 1/1/1959: Nghĩa quân tiến về Thủ đô La Ha-ba-na. Chế độ độc tài Ba-ti-xta bị lật đổ. Cách mạng giành thắng lợi, nước Cộng hòa Cu-ba được thành lập
?mục 1b 2
Đánh giá kết quả của công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Cu-ba (1961 – 1991).
Phương pháp giải:
- Đọc kĩ phần 1.b) Cu-ba (SGK trang 54).
- Chỉ ra kết quả của công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Cu-ba (1961 – 1991).
Lời giải chi tiết:
- Hiến pháp Cu-ba đã thể chế hoá quyền lợi của các tầng lớp nhân dân lao động và con đường xây dựng chủ nghĩa xã hội.
- Sau 30 năm, từ một nền nông nghiệp độc canh ,nền công nghiệp đơn nhất với kĩ thuật lạc hậu, Cu-ba đã xây dựng được công nghiệp chế tạo máy móc, năng lượng; nền nông nghiệp đa canh từng bước cơ giới hoá.
- Đời sống của người dân không ngừng được cải thiện. Giáo dục phát triển đạt mức cao nhất khu vực Mỹ La-tinh. Mạng lưới chăm sóc y tế, số lượng bác sĩ... phát triển vượt bậc, tuổi thọ trung bình của người dân tăng cao.
?mục 2a
Trình bày những nét chính về tình hình Nhật Bản từ năm 1945 đến năm 1991.
Phương pháp giải:
- Đọc kĩ phần 2.a) Nhật Bản (SGK trang 54).
- Chỉ ra những nét chính về tình hình Nhật Bản từ năm 1945 đến năm 1991 (về chính trị, kinh tế, khoa học – công nghệ).
Lời giải chi tiết:
- Những nét chính về tình hình Nhật Bản từ năm 1945 đến năm 1991:
+ Về chính trị:
- Nhật Bản bị quân đội Mỹ dưới danh nghĩa lực lượng Đồng minh chiếm đóng từ năm 1945 đến năm 1952, hoàn toàn lệ thuộc vào Mỹ về chính trị và an ninh.
- Từ năm 1955 - 1991, Đảng Dân chủ Tự do mặc dù vẫn tiếp tục duy trì liên minh chặt chẽ với Mỹ, nhưng Nhật Bản dần đa dạng hoá quan hệ đối ngoại nhằm nâng cao vị thế quốc tế.
+ Về kinh tế:
- Sau thời gian tiến hành cải cách, nền kinh tế Nhật Bản đã được khôi phục và phát triển nhanh.
- Tận dụng cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam của Mỹ những năm 60, nền kinh tế Nhật Bản có cơ hội mới để đạt được sự tăng trưởng "thần kì", trở thành một trong ba trung tâm kinh tế – tài chính của thế giới.
+ Về khoa học - công nghệ:
- Là đòn bẩy để phát triển kinh tế - xã hội.
- Ngoài việc khuyến khích các phát minh trong nước, Nhật Bản đẩy mạnh việc mua bằng sáng chế của nước ngoài, tập trung chủ yếu trong lĩnh vực ứng dụng dân dụng.
?mục 2b 1
Trình bày những nét chính về tình hình Trung Quốc từ năm 1945 đến năm 1991.
Phương pháp giải:
- Đọc kĩ phần 2.b) Trung Quốc (SGK trang 55,56).
- Chỉ ra những nét chính về tình hình Trung Quốc từ năm 1945 đến năm 1991.
Lời giải chi tiết:
- Tiếp tục tiến hành cuộc cách mạng dân tộc dân chủ và xây dựng chế độ mới (1945 – 1952)
+ Ở Trung Quốc diễn ra cuộc nổi chiến giữa Quốc dân đảng và Đảng Cộng sản
+ Ngày 1/10/1949, nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa được thành lập
+ Trung Quốc bắt tay vào xây dựng và phát triển kinh tế, xã hội, thực hiện đường lối đối ngoại tích cực, góp phần củng cố hoà bình, thúc đẩy phong trào cách mạng thế giới
- Bước đầu xây dựng chủ nghĩa xã hội (1953 – 1978):
+ Được sự giúp đỡ của Liên Xô, Trung Quốc đã hoàn thành kế hoạch 5 năm lần thứ nhất, góp phần làm thay đổi bộ mặt đất nước
+ Sau đó Trung Quốc đã để ra và thực hiện các đường lối không phù hợp, dẫn đến tình trạng kinh tế khủng hoảng, chính trị bất ổn và xã hội rối loạn
+ Trung Quốc tiếp tục ủng hộ phong trào giải phóng dân tộc, nhưng xảy ra xung đột biên giới với Ấn Độ, Liên Xô, trong khi hoà dịu quan hệ với Mỹ
?mục 2b 2
Nêu nét chính của công cuộc cải cách, mở cửa ở Trung Quốc (1978 – 1991).
Phương pháp giải:
- Đọc kĩ phần 2.b) Trung Quốc (SGK trang 56).
- Chỉ ra những nét chính của công cuộc cải cách, mở cửa ở Trung Quốc (1978 – 1991).
Lời giải chi tiết:
- Tháng 12/1978, Đảng Cộng sản Trung Quốc bắt đầu đề ra Đường lối mới lấy phát triển kinh tế làm trung tâm, thực hiện cải cách, mở cửa nhằm hiện đại hoá, đưa Trung Quốc trở thành quốc gia giàu mạnh, văn minh
- Đến năm 1991, Trung Quốc không chỉ đầy lùi được cuộc khủng hoảng kinh tế, chính trị, xã hội mà đã đạt được những thành tựu bước đầu, nhất là về kinh tế
- Trung Quốc đã điều chỉnh chính sách đối ngoại bình thường hoá và mở rộng quan hệ ngoại giao với nhiều nước
?mục 2c
Trình bày những nét chính về tình hình Ấn Độ từ năm 1945 đến năm 1991.
Phương pháp giải:
- Đọc kĩ phần 2.c) Ấn Độ (SGK trang 57).
- Chỉ ra những nét chính về tình hình Ấn Độ từ năm 1945 đến năm 1991.
Lời giải chi tiết:
- Từ năm 1945, cuộc đấu tranh chống thực dân Anh của nhân dân Ấn Độ dưới sự lãnh đạo của Đảng Quốc đại bùng phát mạnh mẽ.
- Ấn Độ được chia thành hai quốc gia trên cơ sở tôn giáo: Ấn Độ của người theo Hin-đu giáo và Pa-ki-xtan của người theo Hồi giáo.
- Không thoả mãn quy chế tự trị, từ năm 1947 - 1950, nhân dân Ấn Độ tiếp tục cuộc đấu tranh để giành độc lập hoàn toàn.
- Ngày 26/1/1950, Ấn Độ tuyên bố độc lập và thành lập nước cộng hoà, là sự kiện trọng đại, mở ra thời kì độc lập của nhân dân Ấn Độ và có ảnh hưởng sâu sắc đến phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới.
- Từ năm 1950 - 1991, Ấn Độ bước vào thời kì xây dựng đất nước và đạt được những thành tựu quan trọng về chính trị, kinh tế, khoa học – công nghệ.
?mục 3 a
Trình bày cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc của các nước Đông Nam Á từ năm 1945.
Phương pháp giải:
- Đọc kĩ phần 3.a) Phong trào đấu tranh giành độc lập dân tộc (SGK trang 57,58).
- Chỉ ra cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc của các nước Đông Nam Á từ năm 1945.
Lời giải chi tiết:
- Chớp thời cơ Nhật đầu hàng Đồng minh, nhân dân nhiều nước Đông Nam Á nổi dậy và đã giành được độc lập.
- Khi các nước thực dân quay trở lại tái chiếm Đông Nam Á, nhân dân các nước trong khu vực lại phải tiếp tục đấu tranh chống xâm lược và giành được thắng lợi vào những thời điểm khác nhau, được các nước đô hộ trao trả độc lập.
?mục 3 b
Trình bày nét chính về quá trình phát triển của các nước Đông Nam Á từ sau khi giành được độc lập đến năm 1991.
Phương pháp giải:
- Đọc kĩ phần 3.b) Công cuộc bảo vệ và xây dựng, phát triển đất nước sau khi giành độc lập (SGK trang 58,59).
- Chỉ ra những nét chính về quá trình phát triển của các nước Đông Nam Á từ sau khi giành được độc lập đến năm 1991.
Lời giải chi tiết:
- Thái Lan, In-đô-nê-xi-a, Ma-lai-xi-a, Phi-líp-pin, Xin-ga-po:
+ Những năm 50, 60 của thế kỉ XX: thực hiện công nghiệp hoá hướng nội, đáp ứng được nhu cầu cơ bản của đất nước, sản phẩm quốc dân tăng, nhưng còn những bất cập: thiếu vốn, nguyên liệu, kĩ thuật
+ Những năm 70, 80 của thế kỉ XX: thực hiện công nghiệp hoá hướng ngoại, đẩy mạnh sản xuất công nghiệp hướng vào xuất khẩu, tạo ra biến đổi to lớn về kinh tế – xã hội
- Việt Nam, Lào:
+ 1945 – 1975: Vừa kháng chiến, vừa kiến quốc, tiến hành cuộc kháng chiến chống Pháp thắng lợi (1954), tiếp tục kháng chiến chống Mỹ và giải phóng hoàn toàn (1975)
+ 1975 – 1986: xây dựng chủ nghĩa xã hội trên phạm vi cả nước, ổn định về chính trị, song còn nghèo nàn, kém phát triển về kinh tế
+ 1986 – 1991: tiến hành công cuộc đổi mới, kinh tế – xã hội đạt được những thành tựu bước đầu
- Cam-pu-chia:
+ 1953 – 1970: Thành lập Chính phủ, thi hành chính sách hoà bình, trung lập
+ 1970 – 1975: Tiến hành cuộc kháng chiến chống Mỹ
+ 1975 – 1979: Rơi vào thảm họa diệt chủng dưới sự thống trị của tập đoàn Pôn Pốt.
+ 1979 – 1991:
- Năm 1979: các lực lượng cách mạng Cam-pu-chia được sự giúp đỡ của quân tình nguyện Việt Nam đã lật đổ tập đoàn phản động Pôn Pốt.
- 1991: Kí kết Hiệp định Hòa bình về Cam-pu-chia, tạo điều kiện cho quá trình khôi phục và phát triển đất nước
- Bru-nây: từ 1948 – 1988: chuyển từ nền kinh tế hoàn toàn dựa vào nguồn dầu mỏ và khí tự nhiên sang nền kinh tế đa dạng hoá, phát triển công nghiệp tiêu dùng và xuất khẩu
- Miến điện:
+ 1948 – 1988: thực hiện chính sách tự lực, hướng nội dưới sự lãnh đạo của chính quyền quân sự độc tài, lâm vào cuộc khủng hoảng toàn diện về kinh tế, chính trị, xã hội
+ 1988 – 1991: khôi phục trật tự xã hội, cải cách, mở cửa nền kinh tế và đã đạt được thành tựu bước đầu
?mục 3 c
Khai thác tư liệu 2 và thông tin trong mục, hãy trình bày bối cảnh, sự thành lập và quá trình phát triển của tổ chức ASEAN từ năm 1967 đến năm 1991.
Phương pháp giải:
- Đọc kĩ tư liệu 2 và thông tin trong mục kết hợp phần 3.c) Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (SGK trang 59,60).
- Chỉ ra bối cảnh, sự thành lập và quá trình phát triển của tổ chức ASEAN từ năm 1967 đến năm 1991.
Lời giải chi tiết:
- Bối cảnh: chiến tranh lạnh căng thẳng, hai hệ thống tư bản chủ nghĩa và xã hội chủ nghĩa do hai siêu cường Mỹ và Liên Xô đứng đầu đang chạy đua vũ trang tranh giành ảnh hưởng; khu vực Đông Nam Á cũng trở thành vũ đài đấu tranh giữa hai hệ thống chính trị thế giới.
- Sự thành lập: Ngày 8 – 8 – 1967, Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) được thành lập tại Băng Cốc (Thái Lan) với sự tham gia của năm nước là: In-đô-nê-xi-a, Ma-lai-xi-a, Phi-líp-pin, Xin-ga-po và Thái Lan.
- Quá trình phát triển:
+ 8/1967: Thành lập ASEAN
+ 2/1976: Tuyên bố Ba-li về sự hoà hợp ASEAN
+ 1984: Bru-nây gia nhập ASEAN
+ 7/1991: Tuyên bố Hội nghị Ngoại trưởng ASEAN về vấn đề Cam-pu-chia
Luyện tập 1
Hãy hoàn thành bảng (theo gợi ý dưới đây vào vở) về những nét chính của các nước Mỹ La-tinh và Cu-ba từ năm 1945 đến năm 1991
Khu vực Mỹ La-tinh |
Cu-ba |
? |
? |
Phương pháp giải:
- Đọc kĩ phần 1. Khu vực Mỹ La-tinh từ năm 1945 đến năm 1991.
- Chỉ ra những nét chính của các nước Mỹ La-tinh và Cu-ba từ năm 1945 đến năm 1991.
Lời giải chi tiết:
Khu vực Mỹ La-tinh |
Cu-ba |
- Mỹ đã tìm cách thiết lập các chế độ độc tài thân Mỹ ở Mỹ La-tinh nhằm biến khu vực này thành “sân sau” của mình - Các nước Mỹ La-tinh phải tiến hành cách mạng dân tộc dân chủ, chống chế độ độc tài. - Kết quả: chính quyền độc tài phản động ở nhiều nước bị lật đổ; chính quyền dân chủ được thành lập, tiến hành các chính sách cải cách tiến bộ. - Sau khi hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ, các nước Mỹ La-tinh bắt tay vào xây dựng đất nước và đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng. |
- 1952 – 1959: Cách mạng dân tộc dân chủ.. - Hiến pháp Cu-ba đã thể chế hoá quyền lợi của các tầng lớp nhân dân lao động và con đường xây dựng chủ nghĩa xã hội. - Sau 30 năm đã xây dựng được công nghiệp chế tạo máy móc, năng lượng; nền nông nghiệp đa canh (trồng rau quả thuốc lá, chăn nuôi,...) từng bước cơ giới hoá. - Đời sống của người dân không ngừng được cải thiện. Giáo dục phát triển đạt mức cao nhất khu vực Mỹ La-tinh. Mạng lưới chăm sóc y tế, số lượng bác sĩ... phát triển vượt bậc, tuổi thọ trung bình của người dân tăng cao. |
Luyện tập 2
Tìm hiểu thông tin từ sách, báo và internet, hãy viết bài giới thiệu về một sự kiện tiêu biểu trong cuộc đấu tranh giành độc lập hoặc thành tựu của công cuộc xây dựng, phát triển đất nước ở một nước Đông Nam Á từ năm 1945 đến năm 1991 mà em có ấn tượng nhất.
Phương pháp giải:
- Tham khảo thông tin từ sách, báo và internet về một sự kiện tiêu biểu trong cuộc đấu tranh giành độc lập hoặc thành tựu của công cuộc xây dựng, phát triển đất nước ở một nước Đông Nam Á từ năm 1945 đến năm 1991 ( Chiến thắng Điện Biên Phủ của Việt Nam(1954), Phong trào chống chế độ độc tài Marcos của Philippines(1986),…) .
- Giới thiệu về sự kiện mà em ấn tượng nhất.
Lời giải chi tiết:
Chiến thắng Điện Biên Phủ là một trong những dấu mốc lịch sử quan trọng nhất của dân tộc Việt Nam trong thế kỷ 20, đánh dấu sự kết thúc của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và mở ra một chương mới trong lịch sử đấu tranh giành độc lập của đất nước. Sau thế chiến II, Việt Nam tuyên bố độc lập vào ngày 2 tháng 9 năm 1945 dưới sự lãnh đạo của Chủ tịch Hồ Chí Minh. Tuy nhiên, thực dân Pháp đã trở lại Đông Dương với tham vọng tái chiếm thuộc địa. Từ cuối năm 1946, cuộc kháng chiến chống Pháp chính thức bùng nổ và kéo dài gần một thập kỷ. Trong bối cảnh đó, trận Điện Biên Phủ diễn ra và trở thành trận quyết định trong cuộc chiến tranh Đông Dương lần thứ nhất. Chiến dịch Điện Biên Phủ diễn ra từ tháng 3 đến tháng 5 năm 1954 tại thung lũng Điện Biên Phủ, thuộc miền Tây Bắc Việt Nam. Dưới sự chỉ huy tài ba của Đại tướng Võ Nguyên Giáp, quân đội Việt Nam đã tiến hành một cuộc chuẩn bị kỹ lưỡng cả về chiến thuật lẫn hậu cần. Trận Điện Biên Phủ bắt đầu từ ngày 13 tháng 3 năm 1954 với các đợt tấn công mạnh mẽ vào các cứ điểm của Pháp. Quân đội Việt Nam đã sử dụng chiến thuật công kiên, đánh thẳng vào các cứ điểm quan trọng của địch. Sau gần hai tháng giao tranh ác liệt, đến ngày 7 tháng 5 năm 1954, quân đội Việt Nam đã chiếm được cứ điểm cuối cùng, buộc tướng De Castries và toàn bộ binh lính Pháp phải đầu hàng. Chiến thắng Điện Biên Phủ đã đánh dấu sự thất bại hoàn toàn của thực dân Pháp tại Đông Dương. Ngày 21 tháng 7 năm 1954, Hiệp định Genève được ký kết, chấm dứt cuộc chiến tranh Đông Dương lần thứ nhất. Theo hiệp định, Việt Nam tạm thời bị chia cắt tại vĩ tuyến 17, miền Bắc do chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa lãnh đạo và miền Nam dưới sự kiểm soát của Quốc gia Việt Nam. Chiến thắng Điện Biên Phủ là một sự kiện lịch sử quan trọng, không chỉ đối với Việt Nam mà còn đối với phong trào giải phóng dân tộc trên toàn thế giới. Nó thể hiện sự kết hợp giữa chiến lược quân sự xuất sắc và tinh thần đấu tranh anh dũng của nhân dân Việt Nam. Điện Biên Phủ mãi mãi là một biểu tượng của chiến thắng, của lòng yêu nước và quyết tâm bảo vệ độc lập, tự do. Sự kiện này không chỉ là niềm tự hào của dân tộc Việt Nam mà còn là bài học quý báu về sự kiên định và ý chí không khuất phục trước mọi thử thách.
Vận dụng
Tìm hiểu thêm thông tin qua sách, báo, internet và chia sẻ với bạn về ảnh hưởng của cuộc cách mạng lật đổ chế độ độc tài bằng đấu tranh vũ trang và công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Cu-ba đối với khu vực Mỹ La-tinh.
Phương pháp giải:
- Tham khảo thông tin qua sách, báo, internet về cuộc cách mạng lật đổ chế độ độc tài bằng đấu tranh vũ trang và công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Cu-ba đối với khu vực Mỹ La-tinh.
- Chỉ ra ảnh hưởng của cuộc cách mạng đó ở Cu-ba đối với khu vực Mỹ La-tinh.
Lời giải chi tiết:
- Ảnh hưởng của cuộc cách mạng lật đổ chế độ độc tài bằng đấu tranh vũ trang và công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Cu-ba đối với khu vực Mỹ La-tinh:
- Là nguồn cảm hứng cho phong trào giải phóng dân tộc: Cuộc cách mạng Cuba đã trở thành một nguồn cảm hứng mạnh mẽ cho các phong trào giải phóng dân tộc và chống lại các chế độ độc tài ở Mỹ Latinh. Nhiều phong trào cách mạng và du kích đã học hỏi chiến thuật và tinh thần của cuộc cách mạng Cuba ( Phong trào Sandinista ở Nicaragua, Phong trào du kích ở Bolivia, Colombia, và nhiều quốc gia khác,…)
- Tác động đến chính sách của Hoa Kỳ: Cuộc cách mạng Cuba và sự thành lập một chính phủ xã hội chủ nghĩa gần ngay sát Hoa Kỳ đã làm thay đổi đáng kể chính sách của Mỹ đối với khu vực Mỹ Latinh.
- Hỗ trợ các phong trào cách mạng: Cuba dưới sự lãnh đạo của Fidel Castro đã tích cực hỗ trợ các phong trào cách mạng và du kích ở Mỹ Latinh. Cuba đã cung cấp viện trợ quân sự, đào tạo và hỗ trợ tài chính cho các nhóm cách mạng ở các quốc gia như Nicaragua, El Salvador, và nhiều nước khác.
- Lan tỏa ý tưởng và tư tưởng cách mạng
- Thay đổi động lực chính trị và xã hội : Nhiều chính phủ đã phải đối mặt với áp lực phải cải cách để ngăn chặn các cuộc cách mạng tương tự, đồng thời, nó cũng làm tăng cường sự đàn áp đối với các phong trào cách mạng ở nhiều quốc gia.
Các bài khác cùng chuyên mục
- Chủ đề 3: Bảo vệ chủ quyền,các quyền và lợi ích hợp pháp của Việt Nam ở biển Đông (2) SGK lịch sử và địa lí 9 Kết nối tri thức
- Chủ đề 2: Văn minh châu thổ sông Hồng và sông Cửu Long SGK lịch sử và địa lí 9 Kết nối tri thức
- Chủ đề 1: Đô thị: Lịch sử và Hiện tại SGK lịch sử và địa lí 9 Kết nối tri thức
- Bài 22: Phát triển tổng hợp kinh tế và bảo vệ tài nguyên,môi trường biển đảo SGK lịch sử và địa lí 9 Kết nối tri thức
- Bài 21: Thực hành:Tìm hiểu về tác động của biến đổi khí hậu đối với đồng bằng sông Cửu Long SGK lịch sử và địa lí 9 Kết nối tri thức
- Chủ đề 3: Bảo vệ chủ quyền,các quyền và lợi ích hợp pháp của Việt Nam ở biển Đông (2) SGK lịch sử và địa lí 9 Kết nối tri thức
- Chủ đề 2: Văn minh châu thổ sông Hồng và sông Cửu Long SGK lịch sử và địa lí 9 Kết nối tri thức
- Chủ đề 1: Đô thị: Lịch sử và Hiện tại SGK lịch sử và địa lí 9 Kết nối tri thức
- Bài 22: Phát triển tổng hợp kinh tế và bảo vệ tài nguyên,môi trường biển đảo SGK lịch sử và địa lí 9 Kết nối tri thức
- Bài 21: Thực hành:Tìm hiểu về tác động của biến đổi khí hậu đối với đồng bằng sông Cửu Long SGK lịch sử và địa lí 9 Kết nối tri thức