Soạn Lịch sử và địa lý 9, giải Sử và địa lý 9 Chân trời sáng tạo Chủ đề 3: Thế giới từ năm 1945 đến năm 1991

Bài 11: Nước Mỹ và các nước Tây Âu từ năm 1945 đến năm 1991 SGK lịch sử và địa lí 9 Chân trời sáng tạo


Dựa vào các tư liệu 11.1, 11.2, 11.3, 11.4 và thông tin trong bài, hãy trình bày những nét chính về kinh tế, chính trị của nước Mỹ trong thời kì 1945 – 1991.

Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn

? mục 1

Dựa vào các tư liệu 11.1, 11.2, 11.3, 11.4 và thông tin trong bài, hãy trình bày những nét chính về kinh tế, chính trị của nước Mỹ trong thời kì 1945 – 1991.

Theo em, sự kiện nào ảnh hưởng lớn nhất đến tình hình chính trị nước Mỹ những năm 70 của thế kỉ XX? Vì sao?

Phương pháp giải:

- Đọc kĩ phần 1. Nước Mỹ từ năm 1945 đến năm 1991 (SGK trang 55)

- Chỉ ra những nét chính về kinh tế, chính trị của nước Mỹ trong giai đoạn này.

- Chỉ ra sự kiện ảnh hưởng lớn nhất tới tình hình chính trị nước Mỹ

Lời giải chi tiết:

- Yêu cầu 1

- Giai đoạn 1945-1973: phát triển mạnh mẽ

+ Giá trị tổng sản lượng công nghiệp của Mĩ chiếm hơn một nửa công nghiệp thế giới (56,5%) (1948).

+ Giá trị sản lượng nông nghiệp Mĩ bằng 2 lần giá trị  tổng sản lượng nông nghiệp của 5 nước Anh, Pháp, Đức, Italia, Nhật Bản (1949).

+ 50% tàu bè đi lại trên mặt biển là của Mĩ, 3/4 dự trữ vàng của thế giới tập trung ở Mĩ (1949).

+ Mĩ chiếm gần 40% giá trị tổng sản phẩm kinh tế thế giới.

– Trong khoảng 20 năm sau Chiến tranh thế giới thứ hai, Mĩ trở thành trung tâm kinh tế – tài chính duy nhất trên thế giới.

– Các chính sách và biện pháp điều tiết của nhà nước có vai trò quan trọng thúc đẩy kinh tế Mĩ phát triển.

Về chính trị:

– Duy trì và bảo vệ chế độ tư bản. 

–  Chính trị không hoàn toàn ổn định: mâu thuẫn giai cấp, xã hội và sắc tộc… 

– Đấu tranh giai cấp, xã hội ở Mĩ diễn ra mạnh mẽ: Đảng Cộng sản Mĩ đã có nhiều hoạt động đấu tranh vì quyền lợi của giai cấp công nhân và nhân dân lao động.

* Giai đoạn 1973 –  1991: suy thoái.

+ Năm 1973, do tác động của cuộc khủng hoảng năng lượng thế giới, kinh tế Mĩ lâm vào khủng hoảng, suy thoái kéo dài đến năm 1982. Năng suất lao động giảm, hệ thống tài chính bị rối loạn

+ Năm 1983, nền kinh tế  bắt đầu phục hồi. Tuy vẫn là nước đứng đầu thế giới về kinh tế – tài chính, nhưng tỷ trọng kinh tế Mĩ trong nền kinh tế thế giới giảm hơn so với trước.

Chính trị: 

– Chính trị không ổn định, nhiều vụ bê bối chính trị xảy ra (Irangate-1985), Watergate…

– Tiếp tục triển khai “chiến lược toàn cầu” và theo đuổi chiến tranh lạnh. Học thuyết Reagan và chiến lược “Đối đầu trực tiếp” chủ trương tăng cường chạy đua vũ trang, can thiệp vào các địa bàn chiến lược và điểm nóng thế giới.

– Giữa thập niên 80, xu thế hòa hoãn ngày càng chiếm ưu thế trên thế giới. Tháng 12 – 1989, Mĩ – Xô chính thức tuyên bố kết thúc “chiến tranh lạnh” nhưng Mĩ và các đồng minh vẫn tác động vào cuộc khủng hoảng dẫn đến sự sụp đổ của chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô và Đông Âu.

* Giai đoạn 1991 – 2000:

+ Phát triển xen kẽ suy thoái ngắn, nhưng vẫn là nước đứng đầu thế giới.

+ Mĩ tạo ra được 25 % giá trị tổng sản phẩm trên toàn thế giới và có vai trò  chi phối hầu hết các tổ chức kinh tế – tài chính quốc tế như WTO, WB, IMF.

Từ những năm 70 của thế kỉ XX, chính phủ Mỹ cố gắng lấy lại niềm tin của người dân sau thất bại trong chiến tranh Việt Nam và những vụ bê bối quốc gia; cải thiện với Liên Xô, Trung Quốc. Đặc biệt là sự chấm dứt chiến tranh lạnh giữa Mỹ và Liên Xô trong năm 1989. 

- Yêu cầu 2

– Chính trị không ổn định, nhiều vụ bê bối chính trị xảy ra (Irangate-1985), Watergate…

– Tiếp tục triển khai “chiến lược toàn cầu” và theo đuổi chiến tranh lạnh. Học thuyết Reagan và chiến lược “Đối đầu trực tiếp” chủ trương tăng cường chạy đua vũ trang, can thiệp vào các địa bàn chiến lược và điểm nóng thế giới.

– Giữa thập niên 80, xu thế hòa hoãn ngày càng chiếm ưu thế trên thế giới. Tháng 12 – 1989, Mĩ – Xô chính thức tuyên bố kết thúc “chiến tranh lạnh” nhưng Mĩ và các đồng minh vẫn tác động vào cuộc khủng hoảng dẫn đến sự sụp đổ của chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô và Đông Âu.

* Giai đoạn 1991 – 2000:

- Phát triển xen kẽ suy thoái ngắn, nhưng vẫn là nước đứng đầu thế giới.

- Mĩ tạo ra được 25 % giá trị tổng sản phẩm trên toàn thế giới và có vai trò  chi phối hầu hết các tổ chức kinh tế – tài chính quốc tế như WTO, WB, IMF.

Từ những năm 70 của thế kỉ XX, chính phủ Mỹ cố gắng lấy lại niềm tin của người dân sau thất bại trong chiến tranh Việt Nam và những vụ bê bối quốc gia; cải thiện với Liên Xô, Trung Quốc. Đặc biệt là sự chấm dứt chiến tranh lạnh giữa Mỹ và Liên Xô trong năm 1989.

? mục 2

Hãy trình bày những điểm nổi bật của tình hình kinh tế, chính trị Tây Âu từ năm 1945 đến năm 1991.

- Hãy xác định trên lược đồ 11.8 tên các nước tham gia Cộng đồng kinh tế châu Âu năm 1957 và Liên minh châu Âu năm 1991.


Phương pháp giải:

Yêu cầu 1

- Đọc kĩ phần 2. Các nước Tây Âu từ năm 1945 đến năm 1991 (SGK trang 57)

-  Chỉ ra điểm nổi bật của tình hình kinh tế chính trị Tây Âu trong giai đoạn này

Yêu cầu 2:

-  Đọc kĩ phần 1. Nước Mỹ từ năm 1945 đến năm 1991 (SGK trang 55)

- Chỉ ra tên các nước tham gia

Lời giải chi tiết:

Yêu cầu 1

Từ 1945 đến nửa đầu những năm 70 của thế kỉ XX

– Kinh tế:

+ Trong Chiến tranh thế giới thứ hai, các nước châu Âu đều bị tàn phá nặng nề. Sau chiến tranh, với sự cố gắng của từng nước và sự viện trợ của Mĩ trong khuôn khổ của “Kế hoạch Mác-san”, tới năm 1950 nền kinh tế các nước Tây Âu cơ bản được khôi phục.

+ Từ đầu những năm 50 đến đầu những năm 70 (thế kỷ XX), nền kinh tế các nước Tây Âu ổn định và phát triển nhanh. Nước Đức trở thành nước công nghiệp thứ ba, Anh trở thành nước công nghiệp thứ tư, Pháp trở thành nước công nghiệp thứ năm trong hệ thống tư bản chủ nghĩa (sau Mĩ và Nhật Bản). Từ đầu thập kỉ 70, Tây Âu đã trở thành một trong ba trung tâm kinh tế – tài chính lớn của thế giới.

+ Các nước Tây Âu có nền khoa học – kĩ thuật phát triển cao, hiện đại.

+ Quá trình liên kết khu vực ở Tây Âu diễn ra mạnh mẽ với sự hình thành Cộng đồng kinh tế châu Âu (EEC) năm 1957 và Cộng đồng châu Âu (EC) năm 1967.

– Chính trị: 

+ Củng cố chính quyền của giai cấp tư sản, ổn định tình hình chính trị - xã hội

+ Hàn gắn vết thương chiến tranh, phục hồi nền kinh tế, liên minh chặt chẽ với Mĩ, tìm cách trở lại thuộc địa của mình.

+ Từ 1945 - 1950, cơ bản ổn định và phục hồi về mọi mặt, trở thành đối trọng của khối XHCN Đông Âu mới hình thành.

+ Giai cấp tư sản gạt những người cộng sản ra khỏi chính phủ - Pháp, Anh, Ý.

+ Tây Âu gia nhập khối Quân sự Bắc Đại Tây Dương - NATO - do Mĩ đứng đầu.

+ Pháp xâm lược trở lại Đông Dương, Anh trở lại Miến Điện và  Mã lai; Hà lan trở lại In đô nê xi a.

1950 – 1973: nền dân chủ tư sản ở Tây Âu tiếp tục phát triển, đồng thời có nhiều biến động chính trị

* Từ năm 1973 đến năm 1991

– Đến đầu thập kỉ  90, kinh tế Tây Âu lâm vào tình trạng không ổn định, suy thoái kéo dài.

– Tuy vẫn là một trong ba trung tâm kinh tế – tài chính lớn của thế giới, nhưng kinh tế Tây Âu gặp không ít khó khăn: suy thoái, khủng hoảng, lạm phát và thất nghiệp. Quá  trình liên hợp hóa trong khuôn khổ Cộng đồng châu Âu (EU) vẫn còn nhiều khó khăn trở ngại.

– Chính trị: 

11/1972: ký Hiệp định về cơ sở quan hệ giữa hai nước Đức làm tình hình Tây Âu dịu đi

Ký Định ước Henxinki về an ninh và hợp tác châu Âu (1975).

1989, “Bức tường Berlin” bị phá bỏ và nước Đức thống nhất (3/10/1990)

* Từ 1991 đến năm 2000

– Đầu thập niên 90 (thế kỉ XX), Tây Âu lâm vào cuộc suy thoái ngắn.

– Từ năm 1994, nền kinh tế bắt đầu phục hồi và phát triển trở lại. Tốc độ tăng trưởng tăng từ 2,9 đến 3,4%.

– Tây Âu là một trong ba trung tâm kinh tế – tài chính lớn nhất thế  giới. Đến giữa thập niên 90 (thế kỷ XX), 15 nước thành viên EU đã chiếm 1/3 tổng sản phẩm công nghiệp toàn thế giới. Có nền khoa học – kĩ thuật hiện đại.

– Chính trị: 

+ Thập kỉ cuối cùng của thế kỉ XX, cơ bản là ổn định.

+ Có sự điều chỉnh quan trọng trong bối cảnh “Chiến tranh lạnh” kết thúc, trật tự hai cực Ianta tan rã.

+ Nếu như Anh vẫn duy trì liên minh chặt chẽ với Mĩ thì Pháp và Đức đã trở thành những đối trọng đáng chú ý với Mĩ trong nhiều vấn đề quốc tế quan trọng.

+ Mở rộng quan hệ với các nước đang phát triển ở Á, Phi, Mĩ La tinh và các nước thuộc Đông Âu.

Yêu cầu 2

Cộng đồng Kinh tế châu Âu (EEC) được thành lập vào năm 1957 bởi Hiệp ước Rome. Các nước sáng lập bao gồm sáu quốc gia sau:

1. Bỉ (Belgium)

2. Pháp (France)

3. Đức (West Germany)

4. Ý (Italy)

5. Luxembourg

6. Hà Lan (Netherlands)

Luyện tập

Hãy vẽ sơ đồ tư duy trình bày những nét chính về tình hình kinh tế, chính trị của nước Mỹ và các nước Tây Âu giai đoạn 1945 – 1991.

Phương pháp giải:

- Đọc kĩ phần 1. Nước Mỹ từ năm 1945 đến năm 1991 (SGK trang 55) và phần 2. Các nước Tây Âu từ năm 1945 đến năm 1991 (SGK trang 57)

- Chi ra những nét chính về tình hình kinh tế, chính trị

Lời giải chi tiết:

Tây Âu: 

Mỹ: 

Vận dụng

Anh – một trong các quốc gia sáng lập – đã rời khỏi tổ chức Liên minh châu Âu vào năm 2020. Hãy tham khảo thêm thông tin đề viết một đoạn văn ngắn (khoảng 150 chữ) giới thiệu về sự kiện này.

Lời giải chi tiết:

Vương quốc Anh, một trong những thành viên sáng lập của Liên minh châu Âu, đã chính thức rời khỏi tổ chức này vào ngày 31 tháng 1 năm 2020, sự kiện này được gọi là "Brexit". Quyết định rời EU được xác định qua cuộc trưng cầu dân ý vào ngày 23 tháng 6 năm 2016, với kết quả 51.9% cử tri ủng hộ Brexit. Quá trình đàm phán kéo dài và phức tạp giữa Anh và EU đã diễn ra trong hơn ba năm, liên quan đến nhiều vấn đề quan trọng như quyền công dân, biên giới Bắc Ireland, và các thỏa thuận thương mại. Sau nhiều lần trì hoãn và những cuộc thảo luận căng thẳng, Thỏa thuận Rút lui đã được phê chuẩn, đưa Anh ra khỏi EU nhưng vẫn duy trì một giai đoạn chuyển tiếp đến cuối năm 2020 để hoàn tất các thỏa thuận cuối cùng. Sự kiện Brexit đánh dấu một bước ngoặt lịch sử, làm thay đổi mối quan hệ giữa Anh và EU cũng như có tác động lớn đến kinh tế và chính trị toàn cầu.


Bình chọn:
4.9 trên 7 phiếu

Tham Gia Group 2K10 Ôn Thi Vào Lớp 10 Miễn Phí