Tóm tắt, bố cục Văn 12 Cánh diều hay nhất Bài 6. Thơ văn Nguyễn Ái Quốc - Hồ Chí Minh

Tóm tắt, bố cục, nội dung chính văn bản Nhật kí trong tù (Hồ Chí Minh)


Bài thơ là sự kết hợp hài hòa giữa chất nghệ sĩ và chất chiến sĩ của Bác. Mở đầu bài thơ là nhà tù và người tù, đến cuối bài thơ thì nhà tù vẫn ở đó nhưng chỉ thấy trăng và nhà thơ

Quảng cáo
Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn

Ngắm trăng

Tóm tắt 

Tóm tắt 1

Bài thơ là sự kết hợp hài hòa giữa chất nghệ sĩ và chất chiến sĩ của Bác. Mở đầu bài thơ là nhà tù và người tù, đến cuối bài thơ thì nhà tù vẫn ở đó nhưng chỉ thấy trăng và nhà thơ, không còn thấy người tù đâu cả, người tù đã vượt ngục - Cuộc vượt ngục tinh thần ấy không chỉ thể hiện tâm hồn nghệ sĩ yêu thiên nhiên mãnh liệt và sâu sắc mà còn cho thấy sức mạnh tinh thần kì diệu của người tù - chiến sĩ - thi sĩ Hồ Chí Minh. Người có thể ung dung, bất chấp hiện thực tàn bạo đen tối của nhà tù để đến giao hòa với thiên nhiên tươi đẹp - phong thái ung dung tự tại đó chính là chất chiến sĩ trong con người Bác.

Tóm tắt 2

Bài thơ Ngắm trăng được Hồ Chí Minh sáng tác trong thời gian bị giam trong nhà tù Tưởng Giới Thạch. Trong hoàn cảnh tù túng, Người vẫn giữ được tâm hồn yêu thiên nhiên, yêu sự sống. Hình ảnh trăng hiện lên trong thơ là biểu tượng của tự do, của vẻ đẹp thuần khiết. Giữa chốn ngục tù tăm tối, ánh trăng như soi rọi vào tâm hồn thi nhân. Người tù cách mạng nhìn trăng không bằng con mắt u sầu mà bằng ánh nhìn chan chứa cảm xúc. Sự đối lập giữa hoàn cảnh khắc nghiệt và vẻ đẹp trong trẻo của trăng làm nổi bật bản lĩnh kiên cường. Câu thơ toát lên vẻ ung dung, bình thản trước khó khăn. Thiên nhiên trở thành người bạn tri âm tri kỉ, giúp người tù vượt lên hoàn cảnh. Ngắm trăng vì thế thể hiện tinh thần tự do của một tâm hồn lớn. Thơ vừa giản dị vừa sâu sắc, thấm đẫm chất thép và chất tình.

Tóm tắt 3

Ngắm trăng là một trong những bài thơ tiêu biểu của Nhật kí trong tù. Bài thơ khắc họa tâm hồn thanh cao của Hồ Chí Minh giữa cảnh ngục tù giam hãm. Trong điều kiện khổ cực, thi nhân vẫn dành trọn tâm hồn để cảm nhận vẻ đẹp của thiên nhiên. Vầng trăng sáng tượng trưng cho tự do và niềm tin không bao giờ tắt. Cảm xúc trong thơ không u ám mà đầy lạc quan, hướng về ánh sáng. Tác giả không nói nhiều về nỗi đau thân xác mà nhấn mạnh sức mạnh tinh thần. Giọng thơ nhẹ nhàng, ngôn từ cô đọng mà giàu ý nghĩa. Người tù vẫn là người yêu trăng, vẫn biết thưởng thức vẻ đẹp của đời sống. Bài thơ toát lên triết lí: thân bị giam nhưng tâm hồn thì không. Chính sự tự do ấy làm nên vẻ đẹp bất diệt cho tác phẩm.

Tóm tắt 4

Trong Ngắm trăng, Hồ Chí Minh tái hiện một đêm trăng nơi ngục tù đầy khổ ải. Không gian nhỏ hẹp của nhà giam càng làm ánh trăng thêm sáng và thanh khiết. Người tù tuy bị giam cầm về thể xác nhưng tâm hồn vẫn hòa cùng thiên nhiên. Trăng không chỉ là cảnh vật mà là biểu tượng cho khát vọng tự do và sự sống. Cuộc đối thoại giữa người và trăng thể hiện mối đồng cảm sâu sắc. Thiên nhiên được nhân hóa thành tri âm, tri kỉ của thi nhân. Từng câu thơ đều chứa đựng niềm say mê và sức mạnh tinh thần. Qua đó ta thấy tinh thần lạc quan, phong thái ung dung của Hồ Chí Minh. Bài thơ thể hiện mối giao hòa giữa con người và vũ trụ. Từ đó lan tỏa thông điệp về tự do và lòng yêu đời.

Tóm tắt 5

Bài thơ Ngắm trăng thể hiện vẻ đẹp của tâm hồn tự do giữa cảnh tù đày khắc nghiệt. Hồ Chí Minh dùng ánh trăng để nói về sự trong sáng, thanh cao của nhân cách. Dù bị giam giữ, Người vẫn tìm được niềm vui trong thiên nhiên. Hình ảnh trăng trở thành biểu tượng của niềm tin và hi vọng. Giọng thơ toát lên sự tĩnh lặng, vừa có chất triết lí vừa đậm tình cảm. Sự giao hòa giữa người và trăng làm nổi bật tấm lòng rộng mở của thi nhân. Người tù không cô độc vì đã có thiên nhiên làm bạn. Ánh trăng không chỉ chiếu sáng ngục tối mà còn soi sáng tâm hồn. Thơ thể hiện rõ tinh thần vượt lên thực tại để hướng về cái đẹp. Đây là bài thơ tiêu biểu cho chất thép và chất tình trong phong cách Hồ Chí Minh.

Tóm tắt 6

Ngắm trăng là bài thơ nói lên mối giao cảm giữa con người và thiên nhiên trong hoàn cảnh ngặt nghèo. Hồ Chí Minh khi ở tù vẫn giữ cho mình tâm hồn yêu trăng, yêu đời. Ánh trăng soi rọi vào không gian u tối của ngục tù, như soi sáng cả lòng người. Tác giả miêu tả trăng không chỉ bằng mắt mà bằng tâm hồn. Cảnh ngắm trăng trở thành cuộc đối thoại của hai tâm hồn đồng điệu. Người và trăng nhìn nhau, hiểu nhau trong im lặng. Sự tĩnh lặng ấy lại vang lên sức sống mạnh mẽ của tinh thần tự do. Thơ không bi lụy mà chan chứa niềm tin vào cuộc sống. Từng hình ảnh đều gợi vẻ đẹp thanh khiết, cao quý. Ngắm trăng vì thế là bản hòa ca giữa con người và thiên nhiên giữa chốn lao tù.

Tóm tắt 7

Bài thơ thể hiện rõ phong thái ung dung, tự tại của Hồ Chí Minh giữa nghịch cảnh. Trong khung cảnh tù ngục, Người không bi quan mà hướng tâm hồn đến vầng trăng ngoài cửa sổ. Ánh trăng sáng, thanh khiết gợi cảm hứng thi ca. Người tù nhìn trăng bằng ánh mắt say mê và trân trọng. Qua hình ảnh ấy, ta thấy được vẻ đẹp tâm hồn kiên định và yêu đời. Thơ sử dụng ngôn ngữ giản dị nhưng giàu sức gợi. Sự đối lập giữa bóng tối nhà giam và ánh sáng của trăng tạo hiệu ứng thẩm mỹ mạnh mẽ. Cảnh và tình hòa quyện tạo nên bức tranh vừa hiện thực vừa lãng mạn. Bài thơ không chỉ ca ngợi thiên nhiên mà còn ca ngợi tự do. Ngắm trăng vì vậy vừa đẹp về hình ảnh vừa sâu về ý nghĩa.

Tóm tắt 8

Ngắm trăng được viết bằng chữ Hán nhưng mang tâm hồn Việt Nam sâu sắc. Bài thơ cho thấy dù bị tù đày, Hồ Chí Minh vẫn giữ được tình yêu thiên nhiên và nhân cách trong sáng. Hình ảnh vầng trăng trở thành biểu tượng của tự do, của niềm tin không bao giờ tắt. Người tù cách mạng không gục ngã mà biến khổ đau thành cảm hứng nghệ thuật. Giữa cảnh thiếu thốn, Người vẫn biết ngắm trăng, làm thơ. Trăng trong bài hiện ra vừa gần gũi vừa cao quý, soi sáng tâm hồn thanh cao. Giọng thơ tự nhiên, chân thành, mang âm hưởng triết lí sâu sắc. Bài thơ thể hiện tinh thần lạc quan, ý chí vượt lên hoàn cảnh. Tác giả gửi gắm niềm tin vào cái đẹp và sức mạnh tinh thần con người. Ngắm trăng là minh chứng cho sự tự do trong tâm hồn người chiến sĩ.

Tóm tắt 9

Bài thơ là khúc nhạc nhẹ nhàng về tình yêu thiên nhiên trong ngục tối. Hồ Chí Minh không nhìn trăng như người bị giam mà như một người tự do. Trăng đến với Người như một người bạn tri âm, chia sẻ niềm cô đơn. Cuộc gặp gỡ ấy diễn ra lặng lẽ nhưng tràn đầy ý nghĩa. Ánh trăng làm sáng lên nỗi lòng thanh cao, trong sáng. Tác giả không than thân trách phận mà ngợi ca vẻ đẹp bất tận của tự nhiên. Mỗi câu thơ là một nốt nhạc trong bản tình ca giữa người và vũ trụ. Qua đó hiện lên tấm lòng yêu đời, tin vào ánh sáng. Bài thơ dạy con người biết tìm niềm vui trong gian khổ. Ngắm trăng là bài học về tinh thần tự do của người cách mạng.

Tóm tắt 10

Ngắm trăng là bài thơ tiêu biểu cho tâm hồn yêu cái đẹp và yêu cuộc sống của Hồ Chí Minh. Trong cảnh ngục tù u ám, ánh trăng ngoài song sắt vẫn khiến Người rung động. Cảm xúc trong thơ chan chứa sự ngưỡng mộ thiên nhiên và lòng tự do. Trăng và người như đang trò chuyện trong im lặng đầy cảm thông. Cảnh ngắm trăng không chỉ là hành động mà là biểu tượng của tinh thần. Người tù vẫn giữ cho mình niềm say mê và lòng tin vào sự sống. Ngôn ngữ thơ ngắn gọn, ý tứ sâu xa, gợi nhiều tầng cảm xúc. Hình ảnh trăng soi rọi tâm hồn thể hiện sức mạnh tinh thần phi thường. Qua đó, ta thấy rõ nhân cách và khí phách của Hồ Chí Minh. Ngắm trăng vừa đẹp vừa vững chãi như chính con người tác giả.

Tóm tắt 11

Bài Ngắm trăng mở ra bức tranh đối lập giữa tù ngục và tự do. Trong bóng tối giam cầm, vầng trăng tỏa sáng như niềm an ủi và hy vọng. Hồ Chí Minh cảm nhận trăng bằng tâm hồn tinh tế của người nghệ sĩ. Người không than vãn mà lặng lẽ ngắm nhìn, lắng nghe thiên nhiên. Trăng trở thành người bạn thân thiết, chia sẻ niềm cô đơn. Sự giao cảm giữa người và trăng thể hiện qua cái nhìn, qua cảm xúc sâu lắng. Giọng thơ bình thản nhưng chứa đựng sức mạnh nội tâm. Thơ cho thấy ý chí vượt lên mọi hoàn cảnh để giữ vững tinh thần tự do. Ánh trăng là ánh sáng của niềm tin, của phẩm giá. Ngắm trăng là minh chứng rực rỡ cho vẻ đẹp tâm hồn Hồ Chí Minh.

Tóm tắt 12

Bài thơ Ngắm trăng nằm trong tập Nhật kí trong tù của Hồ Chí Minh, thể hiện vẻ đẹp tâm hồn của người chiến sĩ cách mạng. Dù bị giam cầm giữa bốn bức tường ngục tối, Người vẫn hướng lòng mình ra thiên nhiên. Vầng trăng hiện lên trong thơ không chỉ là cảnh vật mà còn là biểu tượng cho tự do và cái đẹp. Giữa cảnh khổ, thi nhân vẫn giữ tâm hồn thanh thản và nhạy cảm. Câu thơ cho thấy sự giao hòa giữa con người và vũ trụ. Người ngắm trăng, trăng cũng như đang ngắm lại con người. Cảm xúc ấy vượt lên ranh giới vật chất để chạm tới sự tự do tinh thần. Thơ Hồ Chí Minh thể hiện tinh thần lạc quan, yêu đời, yêu cái đẹp. Qua hình ảnh trăng, ta thấy nhân cách thanh cao và nghị lực phi thường. Ngắm trăng là minh chứng cho sức mạnh tinh thần của con người vĩ đại.

Tóm tắt 13

Ngắm trăng là bài thơ thể hiện vẻ đẹp tinh thần của Bác Hồ trong hoàn cảnh tù đày. Giữa nơi tối tăm, Người vẫn giữ tâm hồn thanh thoát, biết rung động trước ánh trăng. Vầng trăng trở thành người bạn tri âm chia sẻ nỗi lòng. Thi nhân không chỉ nhìn trăng bằng mắt mà còn cảm bằng cả tâm hồn. Trong thơ toát lên sự ung dung và tự tại của người chiến sĩ. Ánh trăng chiếu vào ngục tối cũng chính là ánh sáng của tự do và hi vọng. Bức tranh thiên nhiên giản dị mà đầy sức gợi. Người tù vẫn giữ được cái đẹp trong tâm hồn giữa bao cơ cực. Hình ảnh trăng soi cho thấy sự giao cảm giữa con người và thiên nhiên. Bài thơ khẳng định tinh thần vượt lên nghịch cảnh bằng vẻ đẹp của tâm hồn.

Tóm tắt 14

Bài Ngắm trăng phản ánh tâm hồn thanh cao và tình yêu thiên nhiên của Hồ Chí Minh. Trong cảnh tù túng, Người vẫn hướng ra ánh sáng, hướng đến cái đẹp. Trăng hiện lên như biểu tượng của tự do và trong sáng. Dù không có rượu hay hoa, Người vẫn cảm thấy niềm vui sâu lắng. Giữa không gian chật hẹp, ánh trăng mang đến cảm giác bao la. Sự đồng điệu giữa con người và thiên nhiên được thể hiện tự nhiên, nhẹ nhàng. Vầng trăng không chỉ được ngắm mà như đang trò chuyện cùng thi nhân. Từ đó thể hiện tấm lòng yêu đời và tinh thần lạc quan. Hình ảnh thơ giản dị nhưng chứa đựng triết lí nhân sinh sâu sắc. Ngắm trăng là khúc ca về tự do của tâm hồn trong gian khổ.

Tóm tắt 15

Trong bài thơ Ngắm trăng, Hồ Chí Minh thể hiện phong thái ung dung giữa hoàn cảnh tù ngục. Dù bị xiềng xích, tâm hồn Người vẫn rộng mở với thiên nhiên. Vầng trăng trở thành biểu tượng của vẻ đẹp vĩnh hằng. Hình ảnh trăng và người hòa quyện trong mối quan hệ tri âm. Thơ cho thấy sự thanh cao và tự do trong tâm hồn Bác. Giữa nơi tăm tối, ánh trăng là nguồn sáng của niềm tin. Người ngắm trăng như quên đi cảnh tù túng. Sức mạnh tinh thần giúp Bác vượt lên mọi giới hạn vật chất. Bài thơ chan chứa chất thơ, chất đời và chất thép. Ngắm trăng là lời ca về tinh thần tự do và lòng yêu thiên nhiên.

Tóm tắt 16

Ngắm trăng được viết trong thời gian Hồ Chí Minh bị giam cầm, nhưng không bi lụy mà chan chứa vẻ đẹp tâm hồn. Trong ngục tối, ánh trăng chiếu qua song sắt gợi cảm xúc thi vị. Người và trăng như hai người bạn gặp nhau giữa đêm yên tĩnh. Sự giao hòa ấy tạo nên nét đẹp thanh thoát trong thơ. Không gian ngục tù bị xóa nhòa bởi ánh sáng của trăng. Người chiến sĩ vẫn giữ tâm hồn thi sĩ, rung động trước cái đẹp. Qua hình ảnh trăng, Bác khẳng định sức mạnh tinh thần vượt mọi gian lao. Ngôn từ bài thơ giản dị mà tinh tế. Giọng điệu nhẹ nhàng, trong trẻo thể hiện niềm yêu đời sâu sắc. Ngắm trăng là minh chứng cho vẻ đẹp bất khuất của con người tự do.

Tóm tắt 17

Bài thơ Ngắm trăng thể hiện rõ sự thống nhất giữa người chiến sĩ và người nghệ sĩ trong Hồ Chí Minh. Trước cảnh ngục tù, Người không nhìn thấy bức tường giam cầm mà nhìn ra vũ trụ tự do. Trăng vừa là cảnh vật cụ thể, vừa là biểu tượng của tự do, thanh khiết và cái đẹp vĩnh hằng. Người tù vẫn giữ được năng lực thẩm mĩ, cho thấy sự toàn vẹn của nhân cách lớn. Giữa bóng tối, ánh trăng soi sáng không chỉ không gian mà cả tâm hồn thi nhân. Hành động ngắm trăng là cách Bác đối thoại với thiên nhiên để khẳng định sức mạnh tinh thần. Sự ung dung và tự tại làm cho thơ mang chất triết lí sâu sắc. Tự do của con người không bị giới hạn bởi hoàn cảnh vật chất. Thơ toát lên tinh thần lạc quan, niềm tin và tình yêu sự sống. Ngắm trăng trở thành biểu tượng cho vẻ đẹp của tâm hồn tự do trong ngục tối.

Tóm tắt 18

Ngắm trăng là minh chứng cho sức mạnh nội tâm của con người khi biết hướng đến cái đẹp. Bị giam giữ, Bác vẫn không để tâm hồn mình rơi vào bóng tối. Ánh trăng đi vào thơ như một biểu tượng của tự do, niềm vui và sự khai sáng. Người thi sĩ không chỉ nhìn trăng mà còn để trăng chiếu vào lòng. Thơ vừa giản dị vừa mang chiều sâu triết học về mối quan hệ giữa con người và thiên nhiên. Từ sự đồng cảm ấy, người đọc cảm nhận được phẩm chất thanh cao, tinh thần bất khuất. Hình ảnh người tù ngắm trăng là hình ảnh con người tự thắng chính mình. Trong cái nhìn ấy, vũ trụ trở nên gần gũi, thân thiết. Cảm xúc thơ nhẹ nhàng mà sâu lắng. Ngắm trăng khẳng định tự do là giá trị vĩnh hằng của tinh thần con người.

Tóm tắt 19

Bài thơ Ngắm trăng không chỉ nói về việc ngắm cảnh mà còn là hành trình hướng nội của tâm hồn. Hồ Chí Minh đã vượt qua xiềng xích để tìm đến sự an nhiên trong cái đẹp. Giữa đêm tối, ánh trăng là bạn đồng hành của người tù cô độc. Cuộc đối thoại giữa trăng và người mở ra không gian tinh thần rộng lớn. Trong cảnh khổ, con người vẫn có thể tìm thấy tự do nội tâm. Đó là vẻ đẹp của người chiến sĩ thi nhân, của kẻ biết sống bằng ánh sáng tinh thần. Từng câu thơ gợi cảm giác tĩnh lặng, sâu xa như một bài thiền ngắn. Thơ thể hiện niềm tin vào sức mạnh bất diệt của cái đẹp. Vẻ đẹp ấy giúp con người giữ được nhân cách, phẩm giá và nghị lực. Ngắm trăng chính là bài học lớn về tự do trong tâm hồn.

Tóm tắt 20

Trong Ngắm trăng, ánh sáng trăng là ánh sáng của niềm tin, soi rọi tâm hồn người tù cách mạng. Giữa bốn bức tường giam hãm, Bác vẫn giữ được cái nhìn hướng ngoại, hướng thượng. Thiên nhiên không xa lạ mà trở thành tri kỉ của con người. Cảm xúc ngắm trăng giúp Bác thoát khỏi thực tại ngột ngạt để hòa vào vũ trụ bao la. Trăng chiếu vào ngục cũng là ánh sáng của tinh thần tự do. Giọng thơ bình dị mà chan chứa sức sống. Hình tượng trăng như tấm gương phản chiếu nhân cách trong sáng của thi nhân. Ở đó có sự giao cảm giữa cái đẹp và cái thiện. Thơ Hồ Chí Minh vừa gợi cảnh vừa gợi đạo lí làm người. Ngắm trăng là khúc ca của con người vững vàng giữa gian khổ.

Tóm tắt 21

Ngắm trăng mang vẻ đẹp hài hòa giữa chất thơ và chất thép trong tâm hồn Hồ Chí Minh. Ánh trăng thiên nhiên hòa cùng ánh sáng của tinh thần cách mạng. Dù thiếu tự do thân thể, Người vẫn tự do trong suy nghĩ và cảm xúc. Vầng trăng biểu trưng cho khát vọng vượt lên thực tại. Giữa cảnh tù, Bác vẫn giữ phong thái ung dung của bậc hiền triết. Sự hòa hợp giữa người và trăng thể hiện tinh thần vô ngã, hòa mình với tự nhiên. Thơ không nói nhiều về khổ đau mà gợi niềm tin vào ánh sáng. Cảm xúc ấy là sức mạnh nuôi dưỡng con người trong thử thách. Mỗi hình ảnh, mỗi nhịp thơ đều toát lên vẻ đẹp an nhiên. Ngắm trăng trở thành biểu tượng cho tinh thần kiên cường và nghệ sĩ của Hồ Chí Minh.

Tóm tắt 22

Ngắm trăng là khúc thơ nhỏ nhưng chứa đựng tâm hồn lớn. Giữa nhà tù lạnh lẽo, Người vẫn tìm được niềm vui trong ánh trăng dịu hiền. Cảnh ngục tù chỉ còn là phông nền để làm nổi bật vẻ đẹp tinh thần. Vầng trăng tượng trưng cho tự do, cho sự sống thanh cao. Bác ngắm trăng bằng ánh mắt bình thản, bằng trái tim rộng mở. Ánh trăng chiếu qua song sắt cũng là ánh sáng của hi vọng. Cảm xúc thơ thể hiện sự chiến thắng của tinh thần trước hoàn cảnh. Qua bài thơ, ta thấy vẻ đẹp của một nhân cách lớn, vừa kiên cường vừa nhân hậu. Ngôn ngữ giản dị nhưng giàu sức gợi. Ngắm trăng là minh chứng cho sức sống của tâm hồn tự do giữa tù ngục.

 Tóm tắt 23

Trong Ngắm trăng, Hồ Chí Minh không tả cảnh cầu kì mà gửi gắm chiều sâu cảm xúc. Trăng hiện lên như người bạn tri kỉ, như tấm gương phản chiếu tâm hồn thanh khiết. Cảm xúc ấy cho thấy sự hòa điệu giữa cái đẹp và con người. Bị giam cầm, Người vẫn hướng tâm hồn ra ngoài song sắt. Thơ khẳng định quyền tự do tinh thần là bất khả xâm phạm. Sự ung dung của thi nhân thể hiện bản lĩnh kiên cường. Dưới ánh trăng, con người trở nên thuần khiết và tự tại. Hình ảnh ấy khiến ta cảm nhận vẻ đẹp của lòng tin và hi vọng. Thơ vừa thực, vừa mộng, vừa chứa đựng triết lí sâu sắc. Ngắm trăng là khúc nhạc của tự do vang lên trong im lặng.

Tóm tắt 24

Bài thơ Ngắm trăng thể hiện sự kết hợp tuyệt vời giữa hiện thực khắc nghiệt và tinh thần lãng mạn. Hồ Chí Minh không để hiện thực làm lu mờ vẻ đẹp của tâm hồn. Trăng chiếu vào ngục tù, soi sáng cả thế giới nội tâm. Người tù trở thành thi sĩ, biến cảnh khổ thành nguồn thi vị. Giữa bức tường đá lạnh, thơ cất lên như một nụ hoa. Ánh trăng là biểu tượng cho cái đẹp bất tử. Thơ thể hiện sự tự do tuyệt đối của tinh thần con người. Giọng thơ bình thản nhưng chứa đựng năng lượng lớn lao. Đằng sau vẻ tĩnh lặng là sức sống kiên cường. Ngắm trăng khẳng định rằng tự do luôn bắt đầu từ trong tâm hồn.

Tóm tắt 25

Trong Ngắm trăng, Hồ Chí Minh dùng ngôn ngữ giản dị mà tinh luyện để biểu đạt cảm xúc lớn. Mỗi câu thơ đều có chiều sâu triết lí. Người ngắm trăng như một hành động vượt khỏi vật chất để vươn tới tinh thần. Ánh trăng là ánh sáng của chân, thiện, mĩ soi rọi tâm hồn. Dù bị giam giữ, Bác vẫn là người tự do trong cách cảm, cách nghĩ. Thơ biểu hiện sự chiến thắng của cái đẹp trước bóng tối. Hình ảnh trăng và người hòa quyện tạo nên không gian thanh tịnh. Giọng thơ nhẹ mà vang, ẩn chứa khí chất phi thường. Đó là vẻ đẹp của tâm hồn thanh cao và ý chí bền bỉ. Ngắm trăng là lời khẳng định rằng tinh thần không bao giờ bị giam hãm.

Tóm tắt 26

Ngắm trăng không chỉ là bức tranh trữ tình mà còn là bản tuyên ngôn về tự do tinh thần. Giữa ngục tù, Hồ Chí Minh vẫn tìm thấy vẻ đẹp của thiên nhiên. Ánh trăng trở thành nguồn an ủi, là biểu tượng của sự thanh khiết. Người nhìn trăng bằng tình yêu, bằng lòng biết ơn cuộc sống. Sự giao hòa ấy làm tan biến ranh giới giữa giam cầm và tự do. Tâm hồn thi nhân vượt lên trên mọi trói buộc. Thơ thể hiện niềm tin vào giá trị nhân bản của con người. Cảnh tù ngục nhờ vậy mà trở thành nơi tỏa sáng tinh thần. Cảm xúc thơ trong trẻo, sâu lắng, chan chứa nhân văn. Ngắm trăng là bài học lớn về sức mạnh của tâm hồn hướng thiện.

Bố cục

- Phần 1: 2 câu đầu: Hoàn cảnh ngắm trăng của Bác

- Phần 2: 2 câu sau: Sự giao hòa đặc biệt giữa người tù thi sĩ và trăng

Nội dung chính

Với việc sử dụng thể thơ thất ngôn tứ tuyệt giản dị, hình ảnh thơ trong sáng, đẹp đẽ, ngôn ngữ lãng mạn, màu sắc cổ điển và hiện đại song hành. Bài thơ miêu tả hoàn cảnh ngắm trăng của Bác và sự giao hòa đặc biệt giữa người tù thi sĩ và trăng.

Tìm hiểu chung

1. Xuất xứ

Ngắm Trăng là bài thơ số 20 trong tập thơ Nhật kí trong tù của Bác, sáng tác lúc Bác đang bị giam trong nhà tù Tưởng Giới Thạch, Trung Quốc

2. Đề tài

Tình yêu thiên nhiên say mê và phong thái ung dung của Bác ngay cả trong cảnh tù đày

3. Thể loại

Thất ngôn tứ tuyệt

4. Phương thức biểu đạt

Biểu cảm

Lai tân

Tóm tắt

Tóm tắt 1

Bài thơ miêu tả cảnh tượng nhà lao nơi Bác bị giam cầm ở Trung Quốc. Ban trưởng nhà lao chuyên tổ chức đánh bạc, cảnh sát trưởng kiếm ăn, thu tiền từ việc giải người, ăn hối lộ, huyện trưởng thì hút thuốc phiện. Đó là toàn bộ thực trạng đen tối nơi nhà lao, nơi thực thi pháp luật nhưng lại toàn là tệ nạn xã hội. Thế nhưng trời đất Lai Tân vẫn thái bình, tức chính quyền Tưởng Giới Thạch vẫn làm ngơ trước bức tranh nhà tù đó.

Tóm tắt 2

Bài thơ Lai Tân được Hồ Chí Minh sáng tác trong thời gian bị giam ở Trung Quốc, khi Người đi qua một địa danh mang tên Lai Tân. Bài thơ ghi lại cảnh sinh hoạt của những người cầm quyền nơi đây với giọng điệu châm biếm tinh tế. Trên bức tranh nhỏ chỉ có vài nét chấm phá, tác giả đã khắc họa rõ bộ mặt của tầng lớp quan lại. Họ làm việc uể oải, thờ ơ với dân, chỉ biết lo hưởng thụ. Một người viết công văn, một viên cảnh sát chơi cờ, một viên chánh án ngáp dài, còn người tù thì bị bỏ mặc. Cảnh tượng ấy vừa tĩnh lặng vừa đầy mỉa mai. Qua đó, Hồ Chí Minh phơi bày sự tha hóa và vô trách nhiệm của chính quyền đương thời. Thơ giản dị mà sâu cay, kết hợp hiện thực và trào phúng. Lai Tân trở thành bức biếm họa sắc sảo về xã hội quan lại Trung Hoa cũ.

Tóm tắt 3

Lai Tân là bài thơ thể hiện rõ phong cách trào phúng trong Nhật kí trong tù. Với bốn câu thơ ngắn gọn, Hồ Chí Minh dựng lên cả một cảnh đời thật. Đó là cảnh quan lại nơi huyện đường đang bận rộn một cách vô nghĩa. Kẻ viết công văn, người chơi cờ, người gật gù, còn người tù bị bỏ quên. Hình ảnh ấy vừa bình thường vừa đáng xấu hổ. Dưới con mắt của người tù cách mạng, xã hội ấy hiện ra rệu rã, mất sức sống. Giọng thơ bình thản mà chứa đựng nụ cười mỉm đầy ý vị. Sự châm biếm của Bác không gay gắt mà nhẹ nhàng mà thấm thía. Bài thơ phản ánh thái độ khinh bỉ đối với bộ máy quan liêu thối nát. Lai Tân gợi suy nghĩ sâu sắc về đạo đức và trách nhiệm con người.

Tóm tắt 4

Trong bài Lai Tân, Hồ Chí Minh thể hiện cái nhìn hiện thực bằng giọng châm biếm tinh tế. Giữa cảnh ngục tù, Người vẫn quan sát đời sống xung quanh với thái độ tỉnh táo. Bức tranh nơi công đường được khắc họa chỉ bằng vài hình ảnh. Mỗi nhân vật đều biểu hiện một kiểu vô cảm, vô trách nhiệm. Cảnh sinh hoạt ấy phản ánh sự thối nát của tầng lớp cầm quyền. Người tù cách mạng tuy bị giam giữ nhưng lại có tâm thế tự do, sáng suốt hơn họ. Thơ ngắn mà chứa đựng sức tố cáo mạnh mẽ. Giọng thơ nhẹ nhàng mà chứa đầy ý mỉa mai. Qua đó, Hồ Chí Minh bộc lộ tấm lòng thương dân và khát vọng công bằng. Lai Tân là minh chứng cho khả năng dùng thơ để phê phán xã hội bằng trí tuệ và nghệ thuật.

Tóm tắt 5

Lai Tân là bức tranh trào phúng sắc nét về xã hội quan lại Trung Hoa thời bấy giờ. Hồ Chí Minh quan sát tinh tế và ghi lại bằng vài nét chấm phá giản dị. Một công đường tưởng nghiêm trang lại hóa ra nơi buồn tẻ và nhếch nhác. Quan viết, quan chơi, quan ngủ, tất cả đều xa rời trách nhiệm. Giọng thơ mỉa mai nhẹ nhàng mà thấm thía. Người đọc nhận ra nụ cười ẩn chứa nỗi xót xa cho dân chúng. Bài thơ cho thấy tài năng khắc họa bằng ngôn ngữ cô đọng của Hồ Chí Minh. Mỗi câu thơ như một nét bút vẽ ra sự tha hóa của quyền lực. Qua đó, Người nêu bật phẩm giá của người chiến sĩ cách mạng trước xã hội tăm tối. Lai Tân vừa là tác phẩm nghệ thuật vừa là bản cáo trạng thầm lặng.

Tóm tắt 6

Trong Lai Tân, Hồ Chí Minh dùng cái nhìn tinh tế để phơi bày một thực tại đáng buồn. Trên công đường, người ta làm việc không vì dân mà vì hình thức. Một người viết, một người chơi, một người ngáp, tất cả đều trơ lì với đời. Không khí nơi công sở trở nên trì trệ, vô nghĩa. Người tù cách mạng đứng ngoài cảnh ấy với nụ cười mỉm sâu sắc. Bác không cần lời lên án, chỉ cần vài dòng thơ cũng đủ nói lên bản chất. Sự đối lập giữa người tù và bọn quan lại làm nổi bật tấm lòng trong sáng. Thơ mang phong vị châm biếm nhẹ mà đau. Qua Lai Tân, Hồ Chí Minh cho thấy cái nhìn sâu sắc về sự mục ruỗng của quyền lực. Bài thơ là tiếng nói của lương tri giữa thời đại đen tối.

Tóm tắt 7

Bài thơ Lai Tân phản ánh tinh thần nhân văn trong phê phán của Hồ Chí Minh. Người không đả kích cay độc mà chỉ mỉm cười trước cảnh giả dối. Giọng thơ nhẹ nhàng khiến sự châm biếm càng sâu xa. Một xã hội mà quan lại nhởn nhơ, dân khổ đau, thì đó là xã hội bế tắc. Qua vài hình ảnh đời thường, tác giả cho thấy bản chất quan liêu, thờ ơ. Người tù cách mạng lại hiện lên trong tư thế tỉnh táo, quan sát và suy ngẫm. Sự đối lập ấy làm nổi bật phẩm chất sáng suốt và lòng thương dân của Bác. Thơ vừa tả thực vừa hàm chứa triết lí về đạo đức công quyền. Mỗi câu thơ như một nụ cười kín đáo mà thấm thía. Lai Tân vừa là tranh, vừa là lời cảnh tỉnh về nhân cách con người.

Tóm tắt 8

Trong Lai Tân, Hồ Chí Minh thể hiện nghệ thuật trào phúng đạt đến trình độ tinh luyện. Với vài câu ngắn gọn, Người dựng nên cả xã hội quan lại lười biếng và vô cảm. Mỗi nhân vật hiện ra như một nét biếm họa sinh động. Tác giả không cần lời phê bình, chỉ để hiện thực tự nói lên tiếng cười. Người đọc cảm nhận được sự mỉa mai mà cũng đầy nhân hậu. Bài thơ vừa mang giá trị phê phán vừa thể hiện thái độ bao dung của người quan sát. Giữa chốn tù đày, Hồ Chí Minh vẫn giữ được nụ cười trí tuệ. Giọng thơ nhẹ nhàng mà sắc sảo, tươi tắn mà sâu cay. Qua đó, ta thấy sức mạnh của ngòi bút giản dị nhưng đanh thép. Lai Tân thể hiện tinh thần tự do và tầm nhìn của người chiến sĩ thi nhân.

Tóm tắt 9

Bài thơ Lai Tân cho thấy khả năng dùng hình ảnh đời thường để phản ánh vấn đề xã hội. Trên nền cảnh tĩnh lặng, Hồ Chí Minh phác họa bốn nhân vật đầy ẩn ý. Cảnh làm việc trở thành trò hề của những kẻ cầm quyền. Từng hành động nhỏ đều phơi bày bản chất thờ ơ và giả tạo. Giọng thơ hàm súc, mỉa mai, gợi nhiều suy ngẫm. Người tù không bị dìm trong tăm tối mà lại là người sáng suốt nhất. Cái nhìn ấy khiến bài thơ mang giá trị nhận thức lớn. Thơ giản dị mà sâu, nhẹ nhàng mà đanh thép. Lai Tân là minh chứng cho tài năng biến hiện thực thành nghệ thuật phê phán sâu sắc.

Tóm tắt 10

Trong Lai Tân, Hồ Chí Minh không trực tiếp nói về bản thân mà qua cảnh đời phản chiếu tư tưởng của mình. Sự thối nát của quan lại đối lập với tấm lòng liêm khiết của người tù cách mạng. Chỉ bằng vài nét chấm phá, tác giả gợi nên bức tranh xã hội suy đồi. Không khí công đường lạnh lẽo, thiếu sinh khí. Cảm xúc thơ vừa châm biếm vừa man mác nỗi buồn. Người đọc nhận ra ánh sáng trí tuệ trong từng câu chữ. Bác không cần giận dữ mà vẫn khiến hiện thực tự phơi bày. Qua đó, bài thơ trở thành tiếng nói của lẽ phải và nhân nghĩa. Thơ vừa mang giá trị hiện thực vừa chứa tinh thần nhân văn. Lai Tân khẳng định bản lĩnh và phẩm chất trong sáng của Hồ Chí Minh.

Tóm tắt 11

Lai Tân là một trong những bài thơ tiêu biểu cho giọng trào phúng kín đáo của Hồ Chí Minh. Thơ ghi lại cảnh làm việc buồn tẻ của chính quyền địa phương. Một công đường vốn phải nghiêm trang lại biến thành nơi tẻ nhạt, vô hồn. Mỗi người quan lại một việc riêng, không ai quan tâm đến dân. Cái nhìn của Hồ Chí Minh vừa sắc bén vừa đầy bao dung. Người dùng tiếng cười để phơi bày hiện thực mà không mất vẻ thanh tao. Qua đó, bức tranh xã hội hiện lên chân thực và sống động. Thơ ngắn gọn, cô đọng, chứa đựng ý nghĩa phê phán sâu xa. Lai Tân gợi suy nghĩ về phẩm chất người cầm quyền và ý thức công dân. Bài thơ là kết tinh giữa trí tuệ và cảm xúc nhân văn của người chiến sĩ.

Tóm tắt 12

Bài thơ Lai Tân của Hồ Chí Minh phản ánh sâu sắc hiện thực xã hội Trung Quốc thời Tưởng Giới Thạch, nơi bộ máy quan lại tha hóa và thờ ơ trước nỗi khổ của dân. Qua vài nét miêu tả giản dị, tác giả dựng lên bức tranh trào phúng đậm chất hiện thực. Hình ảnh lí trưởng, nhà giam, công đường hiện lên vừa thật vừa châm biếm, phơi bày bản chất thối nát của chế độ cũ. Tác phẩm thể hiện khả năng quan sát tinh tế và ngòi bút hiện thực sắc sảo của người chiến sĩ cách mạng. Dưới giọng điệu nhẹ nhàng, Hồ Chí Minh gửi gắm tiếng cười phê phán sâu cay. Cái nhìn khách quan nhưng đầy nhân đạo làm nổi bật tầm vóc trí tuệ và phẩm chất của Người. Bài thơ kết hợp chất trữ tình và trào phúng một cách hài hòa. Qua Lai Tân, ta thấy rõ thái độ kiên định, ung dung và niềm tin vào chính nghĩa của Hồ Chí Minh.

Tóm tắt 13

Lai Tân không chỉ là bài thơ tả cảnh sinh hoạt công đường mà còn là bản cáo trạng đanh thép đối với xã hội phong kiến mục ruỗng. Bằng vài nét bút gọn gàng, Hồ Chí Minh vẽ nên cảnh quan lại lười nhác, làm việc cho có lệ. Mỗi câu thơ như một nhát dao cắt sâu vào bản chất thối nát của guồng máy cầm quyền. Tác phẩm thể hiện tầm nhìn hiện thực, lối quan sát tỉnh táo và nghệ thuật trào phúng tài hoa. Dưới giọng thơ điềm đạm, là một tiếng cười mỉa mai đầy sức tố cáo. Qua đó, ta nhận ra bản lĩnh của người tù chính trị không khuất phục trước hoàn cảnh. Bài thơ vừa mang giá trị phê phán, vừa thể hiện vẻ đẹp tâm hồn của Hồ Chí Minh. Nó cho thấy ý chí, trí tuệ và nhân cách lớn của người chiến sĩ trong mọi hoàn cảnh.

Tóm tắt 14

Trong Lai Tân, Hồ Chí Minh đã khắc họa sinh động bộ mặt của xã hội quan lại Trung Quốc. Hình ảnh các viên chức nơi công đường hiện lên với dáng vẻ nhàn nhã, vô trách nhiệm, chỉ biết hưởng lạc. Bằng giọng điệu nhẹ mà sâu, bài thơ phơi bày thực trạng suy đồi của một bộ máy cầm quyền không còn đạo đức. Thủ pháp trào phúng tinh tế khiến người đọc vừa bật cười vừa ngẫm nghĩ. Dưới ngòi bút giản dị là cái nhìn sắc bén, thể hiện khả năng phản ánh hiện thực của Hồ Chí Minh. Bài thơ tuy ngắn gọn nhưng chứa đựng tầm tư tưởng lớn. Qua đó, Người thể hiện niềm tin vào sự sụp đổ tất yếu của cái xấu và sức sống bền bỉ của chính nghĩa. Bài thơ là minh chứng cho tài quan sát và nghệ thuật châm biếm độc đáo của một tâm hồn lớn.

Tóm tắt 15

Bài thơ Lai Tân mở ra một cảnh tượng nơi công sở tẻ nhạt, nơi những viên quan chỉ biết làm việc qua loa, hình thức. Họ uống trà, đọc báo, ngồi mát mà không đoái hoài đến dân chúng. Chỉ với bốn câu thơ, Hồ Chí Minh đã phản ánh sâu sắc bản chất hủ bại của tầng lớp cầm quyền. Lời thơ như tiếng cười mỉa mai, châm chọc nhưng không mất đi vẻ điềm tĩnh, ung dung. Ẩn sau nụ cười ấy là cái nhìn tỉnh táo của người chiến sĩ cách mạng. Lai Tân không chỉ là phê phán xã hội đương thời mà còn là lời khẳng định giá trị của con người chân chính. Qua bài thơ, Hồ Chí Minh bộc lộ phong thái thản nhiên, niềm tin vào công lý và sự thật. Tác phẩm nhỏ gọn nhưng chứa đựng sức mạnh phản kháng lớn lao.

Tóm tắt 16

Lai Tân là bài thơ giàu tính hiện thực, thể hiện khả năng khắc họa bằng ngôn ngữ cô đọng của Hồ Chí Minh. Với vài chi tiết chọn lọc, Người tái hiện bức tranh công sở trì trệ, quan lại thờ ơ, dân khổ không ai lo. Cái nhìn của tác giả vừa sắc bén vừa bình thản, vừa châm biếm vừa nhân văn. Tiếng cười trong thơ không đơn thuần là cười nhạo mà là lời cảnh tỉnh sâu xa về đạo đức và trách nhiệm. Bài thơ cho thấy rõ trí tuệ, phẩm chất và bản lĩnh của người cách mạng trong ngục tù. Dù bị giam cầm, Hồ Chí Minh vẫn giữ được tinh thần tự do, đôi mắt nhìn đời đầy tỉnh táo. Nghệ thuật tả cảnh, tả người trong bài thơ đạt đến trình độ khái quát cao. Lai Tân vì thế không chỉ là ghi chép thực tế mà còn là tác phẩm phê phán xã hội có giá trị nhân văn sâu sắc.

Tóm tắt 17

Bài thơ Lai Tân mở ra một không gian công đường đầy nghịch lí, nơi những kẻ nắm quyền lực lại tỏ ra thờ ơ, lạnh nhạt với công việc. Chỉ bằng vài câu thơ ngắn, Hồ Chí Minh đã khắc họa trọn vẹn bộ mặt của chế độ quan liêu phong kiến. Mỗi chi tiết nhỏ như cái ngáp dài, chén trà hay tờ báo đều trở thành biểu tượng của sự suy thoái đạo đức. Tác giả quan sát cảnh đời bằng con mắt sắc sảo nhưng vẫn giữ giọng điệu bình thản, hàm chứa tiếng cười châm biếm kín đáo. Ẩn trong nụ cười ấy là nỗi niềm thương dân, thương nước của một người tù cách mạng. Lai Tân thể hiện khả năng phản ánh hiện thực bằng bút pháp hàm súc và trí tuệ. Qua cảnh nhỏ, người đọc cảm nhận được một xã hội bất công và trì trệ. Bài thơ tuy ít chữ nhưng ý nghĩa dày sâu, khẳng định tầm vóc tư tưởng lớn của Hồ Chí Minh.

Tóm tắt 18

Lai Tân là bức tranh trào phúng sinh động về xã hội phong kiến Trung Hoa thối nát mà Hồ Chí Minh đã chứng kiến. Tác giả không lên án bằng những lời gay gắt mà để hiện thực tự bộc lộ qua chi tiết chọn lọc. Cảnh quan lại làm việc hờ hững, người dân bị bỏ mặc cho thấy sự vô cảm lan rộng. Trong cái nhìn tinh tế của Người, mọi sự vật đều ẩn chứa thông điệp đạo đức và nhân sinh. Tiếng cười trong thơ vừa nhẹ vừa sâu, như một lưỡi dao cắt ngọt qua vỏ bọc giả dối của quyền lực. Lai Tân không chỉ phơi bày tệ nạn mà còn thể hiện thái độ khinh bỉ trước cái giả, cái hèn. Hồ Chí Minh viết bằng tinh thần tự do, trí tuệ và lòng yêu công lí. Bài thơ là minh chứng cho sức mạnh của nghệ thuật ngắn gọn mà hiệu quả. Qua đó, ta nhận thấy nhân cách sáng ngời của người chiến sĩ thi sĩ.

Tóm tắt 19

Trong Lai Tân, Hồ Chí Minh quan sát cảnh sinh hoạt của các viên quan như một người đứng ngoài nhưng vẫn thấu hiểu bản chất bên trong. Cái nhìn ấy vừa khách quan vừa đầy trí tuệ. Những hình ảnh quen thuộc nơi công đường hiện lên như một sân khấu bi hài. Mỗi hành động, cử chỉ của quan lại đều toát lên sự vô nghĩa và giả dối. Tác giả không cần bình luận nhiều mà để cho hiện thực tự lên tiếng. Nghệ thuật châm biếm tinh tế làm nổi bật tiếng cười phê phán nhẹ nhàng mà sâu cay. Lai Tân trở thành bức tranh thu nhỏ của một xã hội lạc hậu, rệu rã. Qua cảnh ấy, Hồ Chí Minh gửi gắm niềm tin rằng ánh sáng chính nghĩa sớm muộn sẽ xua tan bóng tối. Bài thơ vừa mang giá trị hiện thực vừa chứa đựng triết lí nhân sinh sâu sắc.

Tóm tắt 20

Lai Tân là minh chứng cho tài năng quan sát và khái quát của Hồ Chí Minh. Chỉ qua một buổi công đường tưởng chừng tầm thường, Người đã dựng lại bản chất cả một chế độ. Giọng thơ tự nhiên, giấu dưới vẻ bình dị là thái độ phê phán sâu xa. Những chi tiết miêu tả đời thường lại chứa sức gợi lớn, làm nổi bật cái thờ ơ của quan chức. Từ đó, người đọc cảm nhận được sự mục ruỗng đang len lỏi trong xã hội. Hồ Chí Minh không dùng lời kết tội mà để tiếng cười làm công cụ thức tỉnh. Tác phẩm thể hiện tinh thần tự do, bản lĩnh và trí tuệ của người tù cách mạng. Lai Tân vừa là tấm gương phản chiếu xã hội, vừa là minh chứng cho tấm lòng nhân đạo của thi nhân. Cái nhìn châm biếm ấy ẩn chứa niềm tin vững chắc vào giá trị chân thật.

Tóm tắt 21

Lai Tân là bài thơ ngắn mà thấm đẫm tinh thần phản tỉnh. Trong không gian nhỏ bé của công đường, Hồ Chí Minh ghi lại cảnh sống hời hợt, nhạt nhẽo của giới cầm quyền. Những hành động tưởng vô hại lại chứa cả một triết lí về sự suy đồi. Tiếng cười trong thơ nhẹ như gió thoảng nhưng để lại dư vị sâu trong lòng người đọc. Bằng ngòi bút trào phúng tinh tế, tác giả làm nổi bật cái vô nghĩa của quyền lực không gắn với trách nhiệm. Dù bị giam cầm, Người vẫn giữ được tầm nhìn bao quát, thấu hiểu đời sống con người. Lai Tân cho thấy trí tuệ minh triết và tâm hồn ung dung của Hồ Chí Minh. Tác phẩm nhỏ bé mà mang tầm khái quát lớn về nhân sinh và xã hội.

Tóm tắt 22

Trong Lai Tân, Hồ Chí Minh viết với thái độ vừa mỉm cười vừa suy ngẫm. Cảnh công đường hiện lên trật tự, yên ả nhưng ẩn sau đó là sự mục nát. Mỗi chi tiết đều mang sức gợi tố cáo sâu xa. Cái nhìn của Người không cay nghiệt mà thấu hiểu, không bi quan mà tỉnh táo. Qua sự thờ ơ của quan lại, bài thơ lên án cả một hệ thống đang tự tiêu tan trong hình thức. Ngôn ngữ cô đọng, hình ảnh đời thường nhưng tư tưởng lại cao vút. Lai Tân phản ánh nghệ thuật hàm súc, kết hợp giữa hiện thực và triết lí. Người đọc cảm nhận được tấm lòng yêu thương dân chúng và khát vọng đổi thay. Bài thơ như một nụ cười nhân hậu mà vẫn chứa đựng sức mạnh phê phán mạnh mẽ.

Tóm tắt 23

Lai Tân là biểu tượng của bút pháp hiện thực tinh tế trong thơ Hồ Chí Minh. Tác giả không miêu tả cái lớn lao mà chọn một khoảnh khắc nhỏ để làm sáng tỏ bản chất xã hội. Cảnh quan lại nhàn nhã, thiếu trách nhiệm hiện lên qua những hành vi tưởng chừng vô thưởng vô phạt. Hồ Chí Minh biến cảnh ấy thành tấm gương phản chiếu cái giả và cái thật trong đời sống. Giọng thơ ung dung, bình thản tạo nên nét riêng của phong cách thi sĩ. Ẩn sau đó là thái độ dửng dưng có chủ ý, là cách phê phán bằng nụ cười của người trên tầm thời cuộc. Lai Tân thể hiện sự kết hợp giữa trí tuệ sắc sảo và cảm xúc nhân đạo. Qua bài thơ, ta nhận ra nhân cách lớn của Hồ Chí Minh, người luôn tin vào ánh sáng của lẽ phải.

Tóm tắt 24

Bài thơ Lai Tân gợi người đọc nghĩ đến cái mâu thuẫn giữa hình thức và bản chất trong đời sống xã hội. Quan lại có vẻ nghiêm trang, công đường có vẻ trật tự nhưng tất cả chỉ là vỏ ngoài. Hồ Chí Minh nhận ra sự vô nghĩa của mọi thứ được gọi là phép tắc nơi ấy. Chỉ vài nét phác họa, Người đã dựng nên bức tranh toàn cảnh về sự suy thoái đạo đức. Cái cười của bài thơ không ồn ào mà sâu sắc, khiến người đọc vừa buồn vừa ngẫm. Dưới lớp vỏ trào phúng là tấm lòng yêu thương nhân dân và khát vọng công bằng. Lai Tân thể hiện tầm tư tưởng rộng lớn và nghệ thuật biểu hiện giản dị. Bài thơ là minh chứng cho khả năng kết hợp giữa trí tuệ và cảm xúc của Hồ Chí Minh.

Tóm tắt 25

Lai Tân được viết trong hoàn cảnh tù đày, nhưng ánh lên tinh thần tự do của người chiến sĩ. Dù thân bị giam cầm, trí óc và con tim của Hồ Chí Minh vẫn vượt ra ngoài song sắt. Cái nhìn của Người về xã hội không nhuốm bi quan mà thấm đẫm sự tỉnh táo. Bằng quan sát nhạy bén, tác giả nhận ra bản chất suy đồi của tầng lớp quan lại. Những chi tiết nhỏ nhặt được biến thành biểu tượng lớn về sự mục ruỗng. Lai Tân vì thế không chỉ là bức tranh hiện thực mà còn là lời cảnh tỉnh cho con người về đạo đức và công lí. Cái cười trong thơ chứa triết lí nhân sinh và thái độ khoan dung. Bài thơ ngắn gọn mà mở ra chiều sâu tư tưởng lớn, thể hiện sức mạnh tinh thần của Hồ Chí Minh.

Tóm tắt 26

Lai Tân thể hiện nghệ thuật nén chặt cảm xúc và tư tưởng trong hình thức cô đọng. Hồ Chí Minh không miêu tả nhiều, chỉ chọn vài nét đặc trưng để nói lên toàn bộ sự thật. Cái nhàn nhạt của bọn quan lại chính là bản chất của xã hội đã mất phương hướng. Tác giả dùng giọng điệu nhẹ, thản nhiên để tăng sức tố cáo. Mỗi câu thơ vừa là tấm gương vừa là lưỡi dao cắt vào cái giả. Lai Tân thể hiện tầm trí tuệ và khả năng tổng hợp của một người hiểu sâu về đời. Qua cảnh công đường, ta thấy cả hệ thống quyền lực đang tan rã trong sự thờ ơ. Bài thơ cho thấy tinh thần phê phán tỉnh táo và niềm tin vào giá trị chân chính.

Bố cục

Bố cục gồm 2 phần

- Phần 1: (3 câu đầu) là 3 câu tự sự nói về hành vi thường thấy ở 3 viên quan ở Lai Tân.

- Phần 2: (Câu cuối) là một lời kết luận, một nhận xét, đánh giá của tác giả.

Nội dung chính

Với việc chọn nhân vật, miêu tả chi tiết tinh tế, tạo điểm nhấn ở tiếng cuối mỗi câu. Bài thơ đã phơi bày thực trạng đen tối, thối nát của một xã hội tưởng như là yên ấm, tốt lành

Tìm hiểu chung

1. Xuất xứ

Bài thơ được sáng tác trong khoảng bốn tháng đầu của thời gian Hồ Chí Minh bị giam giữ tại các nhà tù của bọn Quốc dân đảng Trung Quốc ở Quảng Tây.

2. Đề tài

Thực trạng thối nát của chính quyền Trung Quốc dưới thời Tưởng Giới Thạch

3. Thể loại

Thất ngôn tứ tuyệt

4. Phương thức biểu đạt

Biểu cảm


Bình chọn:
4.9 trên 7 phiếu

Luyện Bài Tập Trắc nghiệm Văn 12 - Cánh diều - Xem ngay

Group 2K8 ôn Thi ĐGNL & ĐGTD Miễn Phí