Thể thơ. Cách xác định thể thơ - Văn 10

1. Thơ là gì? Thơ trữ tình là gì? Một số tác phẩm thơ trữ tình tiêu biểu

- Thơ là hình thức tổ chức ngôn từ đặc biệt, tuân theo một mô hình thi luật hoặc nhịp điệu nhất định. Mô hình này làm nổi bật mối quan hệ giữa âm điệu và ý nghĩa của ngôn từ thơ ca. Với hình thức ngôn từ này, thơ có khả năng diễn tả những tình cảm mãnh liệt, những ấn tượng , xúc định tinh tế của con người trước thế giới.
- Thơ trữ tình là loại tác phẩm thơ thường có dung lượng nhỏ, thể hiện trực tiếp cảm xúc, tâm trạng của các nhân vật trữ tình.
- Một số tác phẩm thơ trữ tình tiêu biểu:
Sóng (Xuân Quỳnh)
Tìm hiểu văn bản: Sóng - Xuân Quỳnh - Tạp Chí Tao Đàn
 
Hồn xuân (Huy Cận)
Búp xuân tròn” nở hoa trong thơ Huy Cận
 
Vội vàng (Xuân Diệu)
Tìm hiểu văn bản: Vội vàng - Xuân Diệu - Tạp Chí Tao Đàn

2. Thể thơ

Thể thơ: sự thống nhất giữa mô hình thi luật và loại hình nội dung của tác phẩm thơ. Các thể thơ được hình thành và duy trì sự ổn định của chúng trong quá trình phát triển của lịch sử văn học. 

3. Cách xác định thể thơ

a. Thể thơ truyền thống

(1) Thơ lục bát

- Gồm cặp câu 6 chữ – 8 chữ nối tiếp nhau.

- Cách gieo vần: Chữ cuối câu 6 vần với chữ thứ 6 câu 8, chữ cuối câu 8 vần với chữ cuối câu 6 tiếp theo.

Ví dụ:

“Trăm năm trong cõi người ta (6)

Chữ tài chữ mệnh khéo là ghét nhau (8)”

(Truyện Kiều – Nguyễn Du)

Cách nhận biết: Nếu bài thơ có nhiều cặp câu 6 – 8 liên tiếp, gieo vần theo quy luật trên thì đó là thơ lục bát.

(2) Thơ song thất lục bát

- Gồm hai câu 7 chữ nối với một cặp câu lục bát.

- Gieo vần linh hoạt: Câu 7 chữ đầu tiên có vần với câu 7 chữ thứ hai, câu 7 chữ thứ hai có vần với chữ thứ 6 của câu 6, và câu 6 có vần với chữ thứ 6 câu 8.

Ví dụ:

“Gió đưa cành trúc la đà,

Tiếng chuông Trấn Vũ, canh gà Thọ Xương.”

Cách nhận biết: Nếu bài thơ có hai câu 7 chữ đi kèm một cặp lục bát, vần liên kết chặt chẽ, thì đó là thơ song thất lục bát.

(3) Thơ thất ngôn bát cú Đường luật

- Gồm 8 câu, mỗi câu 7 chữ.

- Theo luật bằng – trắc nghiêm ngặt.

- Có bố cục rõ ràng: Đề – Thực – Luận – Kết.

- Gieo vần: Vần chân (câu 1, 2, 4, 6, 8 cùng một vần).

Ví dụ:

“Bước tới đèo Ngang bóng xế tà,

Cỏ cây chen đá, lá chen hoa.”

(Bà Huyện Thanh Quan)

Cách nhận biết: Nếu bài thơ có 8 câu, mỗi câu 7 chữ, gieo vần ở các câu chẵn (2, 4, 6, 8), thì đó là thơ thất ngôn bát cú Đường luật.

b. Thể thơ hiện đại

(4) Thơ 5 chữ

- Mỗi câu có 5 chữ.

- Nhịp phổ biến 2/3 hoặc 3/2.

- Nội dung thường giàu hình ảnh, dễ đọc, dễ nhớ.

Ví dụ:

“Bà tôi đưa tôi đi,

Qua những cánh đồng dài.”

Cách nhận biết: Nếu tất cả các câu trong bài có 5 chữ, nhịp 2/3 hoặc 3/2, thì đó là thơ 5 chữ.

(5) Thơ 7 chữ (Thất ngôn tứ tuyệt và thất ngôn bát cú hiện đại)

- Mỗi câu có 7 chữ.

- Nhịp 4/3 hoặc 3/4.

- Có thể có 4 câu (thất ngôn tứ tuyệt) hoặc 8 câu (thất ngôn bát cú).

Ví dụ:

“Sông mã xa rồi Tây Tiến ơi!

Nhớ về rừng núi nhớ chơi vơi.”

(Quang Dũng)

Cách nhận biết: Nếu bài thơ có toàn bộ các câu đều 7 chữ, gieo vần rõ ràng, thì đó là thơ 7 chữ.

(6) Thơ tự do

- Không giới hạn về số chữ, số câu, cách gieo vần.

- Nhịp điệu linh hoạt, cảm xúc phóng khoáng.

Ví dụ:

“Tôi muốn tắt nắng đi

Cho màu đừng nhạt mất

Tôi muốn buộc gió lại

Cho hương đừng bay đi.”

(Xuân Diệu)

Cách nhận biết: Nếu bài thơ không theo khuôn mẫu về số chữ, số câu, cách gieo vần không cố định, thì đó là thơ tự do.

PH/HS Tham Gia Nhóm Lớp 10 Để Trao Đổi Tài Liệu, Học Tập Miễn Phí!