a) Tính dẫn điện
Trong khi các kim loại dẫn điện tốt thì phi kim thường không dẫn điện. Silicon tinh khiết là chất bán dẫn. Than chì có tính dẫn điện nhưng yếu hơn kim loại.
b) Nhiệt độ nóng chảy, nhiệt độ sôi
Phần lớn các phi kim có nhiệt độ nóng chảy, nhiệt độ sôi thấp hơn kim loại. Ở nhiệt độ thường, trong khi hầu hết các kim loại ở thể rắn (riêng thuỷ ngân ở thể lỏng) thì phi kim có thể tồn tại ở thể khí (hydrogen, nitrogen, oxygen, fluorine, chlorine,…) thể lỏng (bromine) hay thể rắn (carbon, silicon, phosphorus, lưu huỳnh,…)
c) Khối lượng riêng
Phần lớn phi kim có khối lượng riêng nhỏ hơn kim loại.
a) Phản ứng của kim loại và phi kim
Trong phản ứng hoá học, các kim loại dễ nhường electron để tạo ra ion dương, còn các phi kim dễ nhận electron tạo ion âm
b) Phản ứng của phi kim và kim loại với oxygen
Kim loại tác dụng với oxygen thường tạo thành oxide base, trong khi phi kim tác dụng với oxygen thường tạo thành oxide acid.