Giải chuyên đề học tập Lịch sử 12 KNTT hay, chi tiết Chuyên đề 1: Lịch sử tín ngưỡng và tôn giáo ở Việt Nam

Mục II. Một số tín ngưỡng ở Việt Nam - Chuyên đề học tập Lịch sử 12 Kết nối tri thức


Chia sẻ việc thực hành, trải nghiệm thờ cúng tổ tiên (ở gia đình) hoặc tổ họ (ở dòng họ hoặc địa phương em): thời gian, địa điểm, thành phần tham dự, các nghi thức chính, ý nghĩa,...

Tổng hợp đề thi học kì 2 lớp 12 tất cả các môn - Kết nối tri thức

Toán - Văn - Anh - Hoá - Sinh - Sử - Địa

Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn

II.1 Câu 1

Câu 1 (trang 10, sách chuyên đề học tập Lịch sử 12)

Chia sẻ việc thực hành, trải nghiệm thờ cúng tổ tiên (ở gia đình) hoặc tổ họ (ở dòng họ hoặc địa phương em): thời gian, địa điểm, thành phần tham dự, các nghi thức chính, ý nghĩa,...

Lời giải chi tiết:

Việc thờ cúng tổ tiên hoặc tổ họ là một phần quan trọng của nền văn hóa truyền thống ở nhiều nền văn hóa trên thế giới, bao gồm cả Việt Nam. Dưới đây là một số thông tin về việc thực hiện thờ cúng tổ tiên ở gia đình:

    - Thời gian: Ngày 12/6 âm lịch

    - Địa điểm: Tại nhà em

    - Thành phần tham dự: các thành viên trong gia đình em.

    - Các nghi thức chính: Các nghi thức thường bao gồm:

          + Dọn dẹp và trang trí bàn thờ: Trước khi bắt đầu, gia đình sẽ dọn dẹp và trang trí bàn thờ với hoa quả, nến và các vật phẩm linh thiêng khác.

          + Lễ cúng: Gia đình sẽ đốt hương và cúng thức cúng như hoa quả, bánh trái cây, cơm, rượu, vàng và bạc.

          +Lời mong ước: Thường có các lời cầu nguyện, lời khen ngợi và cầu mong ước cho sự an lành và hạnh phúc của tổ tiên hoặc tổ họ và gia đình.

   - Ý nghĩa: Thờ cúng tổ tiên có ý nghĩa rất sâu sắc trong văn hóa Việt Nam. Đó không chỉ là cách thể hiện sự tôn trọng và tri ân đối với tổ tiên, mà còn là cơ hội để gia đình sum họp, tạo ra sự đoàn kết và gắn bó. Nó cũng giúp duy trì và phát triển các giá trị truyền thống và tinh thần cộng đồng.

Quảng cáo

Lộ trình SUN 2026

II.1 Câu 2

Câu 2 (trang 10, sách chuyên đề học tập Lịch sử 12)

  Thông qua thực hành, trải nghiệm thực tế, kết hợp khai thác thông tin và tư liệu trong mục, hãy trình bày nguồn gốc, biểu hiện thực hành và giá trị nhân văn của tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên và thờ Quốc Tổ Hùng Vương.

Lời giải chi tiết:

Về tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên:

    - Nguồn gốc: Tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên có nguồn gốc sâu xa từ thời công xã thị tộc. Về sau, với ảnh hưởng của Nho giáo, Phật giáo và Đạo giáo, tín ngưỡng này được củng cố và bổ sung những nhân tố mới.

    - Biểu hiện thực hành: Thờ cúng tổ tiên trong mỗi gia đình ở Việt Nam diễn ra thường xuyên, đặc biệt vào dịp ngày dỗ, ngày lễ, Tết, ...

    - Giá trị nhân đạo: Đây là một tín ngưỡng tốt đẹp thể hiện sự biết ơn, công sinh thành, nuôi dưỡng của thế hệ trước.

Về tín ngưỡng thờ Quốc Tổ Hùng Vương:

    - Nguồn gốc: Tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương khởi nguồn từ tục thờ thần tự nhiên, về sau có thờ các Vua Hùng. Từ thời vua Lê Thánh Tông, lễ hội Đền Hùng được coi là lễ tế cấp quốc gia. Từ năm 1917, vua Khải Định chính thức lấy ngày 10 tháng Ba âm lịch làm ngày tế lễ chính. Khu di tích lịch sử Đền Hùng (Phú Thọ).

    - Biểu hiện thực hành:

          + Thời gian: Diễn ra từ ngày 1 đến hết ngày 10 tháng Ba âm lịch hằng năm. Tổ chức lễ trọng thể vào ngày chính hội (ngày 10 tháng Ba)

          + Hoạt động chính: Lễ dâng hương tại Đền Thượng, Đền Trung, Đền Hạ, Đền Giếng; lễ rước kiệu của các làng: Tiên Cương, Hy Cương, Phượng Giao, Cổ Tích. Sau lễ tế, diễn ra hát Xoan (ở Đền Thượng), hát Ca trù (ở Đền Hạ) và nhiều trò chơi dân gian khác.

    - Giá trị nhân đạo: Lễ hội Đền Hùng được xem là lễ hội đặc biệt quan trọng của dân tộc Việt Nam, nhằm thể hiện ý thức hướng về nguồn cội, phản ánh truyền thống tốt đẹp “uống nước nhớ nguồn” của dân tộc.

II.2 Câu 1

Câu 1 (trang 11, sách chuyên đề học tập Lịch sử 12)

  Trình bày những nét chính về tín ngưỡng thờ Mẫu. Tại sao nói tín ngưỡng thờ Mẫu là tín ngưỡng bản địa đặc sắc của Việt Nam?

Lời giải chi tiết:

    - Những nét chính về tín ngưỡng thờ Mẫu:                

          + Thờ Mẫu là một tín ngưỡng nguyên thuỷ gắn với cư dân nông nghiệp, được hình thành từ nhiều tín ngưỡng bản địa khác nhau (thờ nữ thần trong tự nhiên, thờ Mẫu thần) cùng với những ảnh hưởng của Đạo giáo từ Trung Quốc.

          + Tín ngưỡng thờ Mẫu ở Việt Nam rất phong phú, đa dạng song đều nằm trong hai hệ thống: Mẫu thần và Mẫu Tam phủ, Tứ phủ.

          + Tín ngưỡng thờ Mẫu thể hiện triết lí tôn thờ người phụ nữ, người mẹ, là khát vọng duy trì nòi giống, cầu mong cuộc sống bình yên, có phúc, có lộc.

          + Đây là tín ngưỡng chứa đựng giá trị văn hoá nghệ thuật phong phú, thể hiện tính đặc sắc trong văn hoá bản địa Việt Nam.

    - Tín ngưỡng thờ Mẫu là tín ngưỡng bản địa đặc sắc của Việt Nam vì: tín ngưỡng này phản ánh sâu sắc tinh thần dân tộc Việt, thể hiện triết lí tôn thờ người phụ nữ, người mẹ, là khát vọng duy trì nòi giống, cầu mong cuộc sống bình yên, có phúc, có lộc.

II.2 Câu 2

Câu 2 (trang 11, sách chuyên đề học tập Lịch sử 12)

Từ trải nghiệm thực tế của bản thân hoặc thông qua các phương tiện truyền thông, hãy chia sẻ việc thực hành tín ngưỡng thờ Mẫu ở địa phương em sinh sống hoặc địa phương khác.

Lời giải chi tiết:

Tín ngưỡng thờ Mẫu ở Hà Nội:

          Ở Hà Nội tập trung khá nhiều địa điểm thờ Mẫu nổi tiếng như: Phủ Tây Hồ (Tây Hồ), đền Mẫu Thoải, đền Rừng (Long Biên), đền Ghềnh (Gia Lâm), đền Ông Hoàng Bơ (Nam Từ Liêm)… bên cạnh đó còn rất nhiều điện thờ tư gia trên khắp các quận, huyện, thị xã của Hà Nội. Với mục đích tôn vinh di sản độc đáo này, Bảo tàng Hà Nội đã đưa thực hành tín ngưỡng thờ Mẫu vào giới thiệu trong trưng bày thường xuyên với tư cách là một tín ngưỡng mang đậm bản sắc văn hóa bản địa.

Một buổi hầu đồng ở điện thờ tư gia Nguyễn Ngọc Vinh (Sơn Tây, Hà Nội)

          Nghi thức thờ cúng trong các đền thờ Thánh Mẫu còn được gọi là hầu. Hầu có 2 dạng: hầu bóng và hầu đồng.Hầu bóng là nghi thức thờ cúng đơn thuần, người hầu thực hiện các nghi lễ theo một trình tự bài bản từ xưa để lại. Hầu đồng, diễn ra theo các trình tự như hầu mát, nhưng được quan niệm là người hầu đã có phần hồn của các vị Thánh Linh giáng vào, nhập vào. Bài này chỉ viết về các thủ tục, lễ nghi, nghi thức hầu mát ở các đền thờ Thánh Mẫu. 

          Trong đền thờ Thánh Mẫu thì đứng đầu là Mẫu Đệ Nhất (công chúa Liễu Hạnh) tiếp đến là Mẫu Đệ Nhị, Mẫu Đệ Tam… tiếp đến các Chầu (tức là các Mẫu thuộc các dân tộc thiểu số anh em),từ Chầu Bà đến Chầu Bé, 12 Chầu. Sau 12 Chầu là 12 quan lớn cũng theo thứ tự Quan Lớn Đệ Nhất, Đệ Nhị…Sau 12 Quan Lớn là 12 ông Hoàng, theo thứ tự Hoàng Nhất, Hoàng Đôi, Hoàng Bảy, Hoàng Mười…

II.3 Câu 1

Câu 1 (trang 13, sách chuyên đề học tập Lịch sử 12)

   Nêu những nét cơ bản về đối tượng thờ cúng và lịch sử phát triển của tín ngưỡng thờ Thành hoàng của người Việt. Tín ngưỡng này có giá trị như thế nào?

Lời giải chi tiết:

    - Về đối tượng thờ cúng: Nhiên thần và nhân thần:

+ Nhiên thần: các vị thần có nguồn gốc tự nhiên như thần núi Tản Viên, thần Bạch Thạch, ...

+ Nhân thần: là anh hùng dân tộc, danh nhân văn hóa (Bà Trưng, Bà Triệu, ...); tổ nghề (người có công truyền dạy cho dân làng 1 nghề thủ công nào đó); người có công khai phá lập làng, ...

    - Về lịch sử Phát triển: xuất hiện ở Việt Nam từ thời Bắc thuộc và từng bước phát triển thành tín ngưỡng mang đặc trưng riêng của người Việt Nam.

+ Từ thời Lý – Trần, các vua đều sắc phong cho vị thần bảo hộ kinh đô Thăng Long là Thành hoàng Đại vương. 

+ Thời Lê sơ, triều đình cũng cho lập đàn thờ Thành hoàng cùng với đàn tế các vị thần: Gió, Mây, Mưa, Sấm. 

+ Từ thời Lê trung hưng, tục thờ Thành hoàng có quy định riêng và ngày càng phổ biến trong các làng xã.

    - Về giá trị của tín ngưỡng thờ Thành hoàng: thể hiện lòng biết ơn những người có công, phản ánh ý thức giữ gìn luật lệ, lề lối gia phong của làng xã và tinh thần đoàn kết cộng đồng của nhân dân các địa phương.

II.3 Câu 2

Câu 2 (trang 13, sách chuyên đề học tập Lịch sử 12)

   Từ trải nghiệm thực tế của bản thân hoặc thông qua các phương tiện truyền thông, hãy chia sẻ về tín ngưỡng thờ Thành hoàng làng ở địa phương em hoặc địa phương khác.

Lời giải chi tiết:

Tín ngưỡng thờ Thành hoàng làng ở làng quê Bắc Bộ:

    - Đình là nơi thờ Thành hoàng làng. Đình vừa là không gian văn hóa, vừa là không gian tôn giáo, tín ngưỡng, đồng thời là đơn vị cơ quan hành chính làng của người Việt ở đồng bằng Bắc bộ.

    - Việc thờ cúng Thành hoàng được diễn ra thường xuyên thông qua việc thắp đèn, hương hằng ngày. Ngoài ra, việc cúng lễ được thực hiện vào các ngày Sóc, Vọng hằng tháng, trong những ngày tiết nạp bốn mùa, lễ giao thừa, Tết Nguyên đán, hay những ngày trong làng có ma chay, cưới hỏi, người đỗ đạt, xây dựng công trình chung… dân làng vẫn ra đình cúng lễ để báo cáo, tạ ơn hay kêu cầu sự chở che của Thành hoàng cho cuộc sống của cá nhân, gia đình và cả làng được bình yên và phồn thịnh.

    - Lễ hội làng được coi là ngày giỗ của cả làng, hay còn gọi là ngày Thần kỵ:

          + Nghi lễ tế Thành hoàng làng của người Việt ở đồng bằng Bắc bộ được quy định rất chặt chẽ ở tất cả các khâu, từ việc chọn người chủ tế, bồi tế, các người xướng, y phục, các động tác cũng được quy định rõ ràng trong điển lễ của làng và người thực hiện lễ tế phải thực hiện các động tác đúng như quy định.

          + Đồng thời với tế và lễ, người dân còn tổ chức rước Thành hoàng, với ý muốn đưa thần đi thăm thú làng quê, khoe với thần những công việc tốt đã làm được.

          + Trong buổi rước, người dân còn diễn lại những công trạng của Thành hoành làng đã làm đối với làng. Đó chính là thế hiện sự biết ơn sâu sắc, lòng tôn kính và sự nhớ nhung khôn nguôi với người có công với làng, với nước - một nét đẹp trong đạo Hiếu của người Việt ở các làng đồng bằng Bắc bộ.

    - Trong lễ tế Thành hoàng làng, phần lễ và phần hội là một tổng thể.

          + Lễ là phần tôn giáo, biểu hiện những giá trị đạo đức sâu lắng nhất của người dân mỗi làng quê vùng đồng bằng Bắc bộ. Phần lễ gồm một hệ thống hành vi biểu hiện sự tôn kính, biết ơn, sự mong cầu của người dân đối với Thành hoàng làng.

          + Trong lễ hội cổ truyền của người Việt, văn tế được viết bằng chữ Hán. Hiện nay, văn tế của nhiều làng người Việt vùng đồng bằng Bắc bộ viết bằng chữ Quốc ngữ. Sau nghi lễ rước và tế Thành hoàng là phần hội với các cuộc thi, trò diễn, trò chơi dân gian, hội thi nấu ăn. Các cuộc thi, trò chơi dân gian trong lễ hội bao giờ cũng có nội dung gắn với lịch sử của làng, mô tả lại sự tích hay chiến tích của Thành hoàng, ca ngợi vẻ đẹp của làng…

II.4 Câu 1

Câu 1 (trang 13, sách chuyên đề học tập Lịch sử 12)

   Nêu những nét chính về tín ngưỡng thờ anh hùng dân tộc của người Việt Nam.

Lời giải chi tiết:

- Nguồn gốc: bắt nguồn từ đạo lí “uống nước nhớ nguồn”, thể hiện sự biết ơn những người có công với quê hương, đất nước, là  việc thờ phụng và ghi nhận vai trò của những người có đóng góp trong kháng chiến chống giặc ngoại xâm, ...

    - Cơ sở thờ tự các anh hùng dân tộc trải dài khắp đất nước với nhiều tên gọi khác nhau như: đền, miếu, nhà thờ, khu tưởng niệm,..

   - Thời gian: thường được thực hiện vào ngày giỗ của các vị anh hùng và dịp mùa xuân, mùa thu trong năm.

    - Giá trị của tín ngưỡng: giúp các thế hệ sau thể hiện lòng biết ơn tiền nhân, giúp họ biết noi gương các bậc anh hùng trong công cuộc bảo vệ và xây dựng đất nước hiện nay.

II.4 Câu 2

Câu 2 (trang 13, sách chuyên đề học tập Lịch sử 12)

   Từ trải nghiệm thực tế của bản thân hoặc thông qua các phương tiện truyền thông, hãy chia sẻ một số hiểu biết của em về tín ngưỡng thờ một vị anh hùng dân tộc.

Lời giải chi tiết:

Tín ngưỡng thờ anh hùng dân tộc Lý Thường Kiệt:

Anh hùng dân tộc Lý Thường Kiệt (1019 - 1105) là một danh tướng đời nhà Lý. Ông là người đã có công lớn trong việc đánh đuổi quân xâm lược nhà Tống vào năm 1075 - 1077. Ông được biết đến là một trong 14 vị tướng tài, anh hùng dân tộc tiêu biểu trong lịch sử Việt Nam.

Ngôi đền thờ Thái úy Lý Thường Kiệt trên mảnh đất thiêng xưa kia nay thuộc xã Hà Ngọc, huyện Hà Trung (Thanh Hóa). Đây là một trong những ngôi đền cổ ở Thanh Hóa, dù trải qua hàng trăm năm nhưng đến nay vẫn còn giữ được vẻ nguyên sơ với nhiều chứng tích lịch sử, văn hóa lớn.

Đền được xây dựng theo kiến trúc nhà 5 gian, 2 chái. Mái đền được lợp ngói âm dương, cột kèo và các “vì” trong đền được chạm khắc tinh xảo với các họa tiết hoa văn về các linh vật như: Long, Ly, Quy, Phụng; thiên nhiên, cỏ cây, hoa lá… Xung quanh là các công trình phụ trợ, cây cổ thụ, vườn hoa, cây cảnh… Gian chính giữa của ngôi đền thờ Thái úy Lý Thường Kiệt lúc nào cũng nghi ngút khói hương.


Bình chọn:
4.9 trên 7 phiếu

Group 2K8 ôn Thi ĐGNL & ĐGTD Miễn Phí