Lý thuyết Cơ cấu dân số - Địa lí 10 Chân trời sáng tạo


- Cơ cấu dân số theo giới tính biểu thị tương quan giữa giới nam so với giới nữ hoặc từng giới so với tổng số dân.

GÓP Ý HAY - NHẬN NGAY QUÀ CHẤT

Gửi góp ý cho Loigiaihay.com và nhận về những phần quà hấp dẫn

Bài 20: Cơ cấu dân số

I. Cơ cấu sinh học

1. Cơ cấu dân số theo giới

- Cơ cấu dân số theo giới tính biểu thị tương quan giữa giới nam so với giới nữ hoặc từng giới so với tổng số dân.

- Cơ cấu dân số theo giới trên thế giới có hai cách tính. Một là phân chia tổng dân số thành tỉ lệ giới nam và nữ; hai là tương quan tỉ số giới tính nam so với 100 nữ.

- Đặc điểm:

+ Ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế và tổ chức đời sống xã hội của từng nước;

+ Biến động theo thời gian và khác nhau ở từng nước, từng khu vực.

2. Cơ cấu dân số theo tuổi

*Khái niệm: Cơ câu dân số theo tuổi là tập hợp những nhóm người được sắp xếp theo những nhóm tuổi nhất định.

*Phân loại:

- Căn cứ vào khoảng cách tuổi, có 2 loại:

+ Độ tuổi có khoảng cách đều (1 – 5 – 10 năm)

+ Độ tuổi có khoảng cách không đều (3 nhóm)

     Nhóm tuổi từ 0-14 tuổi: Nhóm tuổi dưới độ tuổi lao động.

     Nhóm tuổi từ 15-64 tuổi: Nhóm tuổi trong độ tuổi lao động.

     Nhóm tuổi từ 65 tuổi trở lên: Nhóm tuổi trên độ tuổi lao động.

=> Căn cứ vào tỉ lệ dân số của ba nhóm tuổi trên, các nước trên thế giới các nước trên thế giới có thể chia thành nước có cơ cấu dân số già hay cơ cấu dân số trẻ.

*Ảnh hưởng của cơ cấu dân số:

- Ảnh hưởng đến khả năng tham gia lao động, hiệu quả sản xuất, tăng trưởng kinh tế, phát triển giáo dục, y tế,…

- Thể hiện được tổng hợp tình hình sinh, tử, tuổi thọ, khả năng phát triển nguồn dân số (dân số già, trẻ, dân số “vàng”) và nguồn lao động;

*Tháp dân số:

- Để biểu hiện cơ cấu sinh học của dân số, người ta thường sử dụng tháp dân số.

- Có ba kiểu tháp dân số cơ bản: kiểu mở rộng, kiểu thu hẹp và kiểu ổn định.

- Mỗi kiểu tháp dân số có những đặc điểm riêng về hình dạng phản ánh cơ cấu tuổi, giới tính trong hiện tại và sự phát triển dân số trong tương lai của mỗi lãnh thổ.

II. Cơ cấu xã hội

Cơ cấu dân số về mặt xã hội phản ánh những khía cạnh xã hội của dân cư ở một lãnh thổ, gồm một số loại: cơ cấu dân số theo lao động, cơ cấu dân số theo trình độ văn hoá,...

1. Cơ cấu dân số theo lao động

Cơ cấu dân số theo lao động cho biết nguồn lao động và dân số hoạt động theo khu vực kinh tế.

a. Nguồn lao động

- Khái niệm: nguồn lao động là nguồn lực quan trọng trong phát triển kinh tế, bao gồm bộ phận dân số trong độ tuổi quy định có khả năng tham gia lao động.

- Phân loại: Nguồn lao động thường được chia thành hai nhóm:

+ Dân số hoạt động kinh tế (thường xuyên hoặc không thường xuyên).

+ Dân số không hoạt động kinh tế (học sinh, sinh viên và những người không tham gia lao động).

b. Dân số hoạt động theo khu vực kinh tế

- Khái niệm: Cơ cấu dân số hoạt động theo khu vực kinh tế là sự phân chia hoạt động kinh tế của dân số theo ba khu vực: khu vực I, khu vực II và khu vực III.

- Cơ cấu dân số hoạt động theo khu vực kinh tế phản ánh trình độ phát triển kinh tế - xã hội của một quốc gia.

- Cơ cấu lao động theo khu vực kinh tế thay đổi theo thời gian ở từng quốc gia, từng khu vực trên thế giới.

2. Cơ cấu dân số theo trình độ văn hoá

- Ý nghĩa:

+ Phản ánh trình độ dân trí và học vấn của dân cư.

+ Một tiêu chí để đánh giá chất lượng cuộc sống của một quốc gia.

- Để xác định cơ cấu dân số theo trình độ văn hoá, người ta thường dựa vào:

+ Tỉ lệ người biết chữ (của nhóm dân số từ 15 tuổi trở lên).

+ Số năm đi học trung bình của nhóm dân số từ 25 tuổi trở lên).

- Cơ cấu dân số theo trình độ văn hoá có sự khác nhau giữa các nước, các khu vực trên thế giới, giữa thành thị và nông thôn.

Sơ đồ tư duy bài học:


Bình chọn:
4.9 trên 7 phiếu

Luyện Bài Tập Trắc nghiệm Địa lí lớp 10 - Chân trời sáng tạo - Xem ngay

PH/HS Tham Gia Nhóm Lớp 10 Để Trao Đổi Tài Liệu, Học Tập Miễn Phí!