Lý thuyết Các dân tộc trên đất nước Việt Nam - Lịch sử 10 Chân trời sáng tạo


- Việt Nam là một quốc gia thống nhất về lãnh thổ, đa dạng về tộc người, với 54 dân tộc, phân bố trên cả ba miền Bắc, Trung và Nam.

GÓP Ý HAY - NHẬN NGAY QUÀ CHẤT

Gửi góp ý cho Loigiaihay.com và nhận về những phần quà hấp dẫn

Bài 19. Các dân tộc trên đất nước Việt Nam

 

I. Thành phần các dân tộc trên đất nước Việt Nam

1. Thành phần dân tộc theo dân số

- Việt Nam là một quốc gia thống nhất về lãnh thổ, đa dạng về tộc người, với 54 dân tộc, phân bố trên cả ba miền Bắc, Trung và Nam, trong đó:

- Dân tộc Kinh (còn gọi dân tộc Việt): số lượng đông nhất (chiếm 85,3%).

- Các dân tộc còn lại chiếm 14,7% dân số, gồm nhiều nhóm:

+ Các dân tộc có dân số trên dưới một triệu người: Tày, Thái, Mường,…

+ Các dân tộc có dân số vài trăm nghìn người: Gia-rai, Ê-đê, Ba-na, Xơ-đăng,…

+ Các dân tộc có dân số dưới một trăm nghìn người đến hơn mười nghìn người: Thổ, Khơ-mú,…

+ Các dân tộc có dân số dưới mười nghìn người: Pà Thẻn, Chút, Lự,…

+ Các dân tộc có dân số vài trăm người: Si La, Pu Péo, Rơ-mãm, Brâu, Ơ-du.

2. Thành phần dân tộc theo ngữ hệ

Khái niệm ngữ hệ

- Ngữ hệ (hệ ngôn ngữ) là một nhóm các ngôn ngữ có cùng nguồn gốc, có những đặc điểm tương đồng về ngữ âm, thanh điệu, cú pháp và vốn từ vị cơ bản.

- Mỗi một ngữ hệ bao gồm một số ngôn ngữ hoặc nhóm ngôn ngữ.

- Các dân tộc ở Việt Nam thuộc 5 ngữ hệ: Nam Á, Nam Đảo, H’mông - Dao, Thái -Ka-đai, Hán -Tạng.

- Tiếng Việt được xếp vào nhóm ngôn ngữ Việt - Mường thuộc ngữ hệ Nam Á – một ngữ hệ lớn ở vùng Đông Nam Á lục địa.

Sự phân chia tộc người theo ngữ hệ

- Xét về mặt ngôn ngữ, các dân tộc ở Việt Nam thuộc các ngữ hệ: Nam Á, Nam Đảo, Hmông – Dao, Hán –Tạng và Thái – Ka-đai. Mỗi ngữ hệ gồm một số ngôn ngữ hoặc nhóm ngôn ngữ.

- Các dân tộc đều có tiếng nói riêng, có 26 dân tộc có chữ viết.

- Tiếng Việt là ngôn ngữ chính thức và là phương tiện giao tiếp giữa các dân tộc.

- Đặc điểm cư trú của các dân tộc là tình trạng cư trú xen kẽ khá phổ biến.

- Nơi cư trú tập trung thường được quần tụ thành các đơn vị cư trú được gọi là bản, làng (các dân tộc miền núi phía bắc), buôn, làng (các dân tộc ở Trường Sơn – Tây Nguyên và Nam Trung Bộ), phum, sóc (dân tộc Khmer ở Nam Bộ).

II. Đời sống vật chất và tinh thần của cộng đồng các dân tộc Việt Nam

1. Đời sống vật chất

Hoạt động sản xuất

- Do địa bàn cư trú của các dân tộc trải dài trên nhiều địa hình, điều kiện khác biệt nên tập quán sản xuất của các dân tộc không giống nhau.

- Một số dân tộc canh tác trên ruộng nước (vùng đồng bằng, thung lũng), một số canh tác trên ruông khô, nương rẫy (vùng núi).

- Hoạt động sản xuất của các dân tộc đều là trồng trọt, kết hợp chăn nuôi gia súc, gia cầm.

- Ngoài ra còn có các hoạt động thủ công nghiệp, buôn bán, trao đổi hàng hóa. Một số sản phẩm thủ công mạng đậm nét văn hóa dân tộc.

Nghề làm đồ gốm của người Chăm (Ninh Thuận)

Nghề làm tranh dân gian Đông Hồ (Bắc Ninh)

Ẩm thực, trang phục và nhà ở

- Ẩm thực:

+ Lương thực chính là lúa, ngô.

+ Phần đông các dân tộc ăn cơm nấu từ gạo tẻ, gạo nếp kết hợp với các món được chế biến từ các loại thịt (trâu, bò, lợn,…), cá, ếch, măng,…

+ Thức uống có rượu cần, rượu trắng cất từ gạo, nếp, ngô, sắn.

+ Một số dân tộc có những món ăn hoặc thức uống đặc trưng, mang đậm dấu ấn văn hóa truyền thống.

- Trang phục: có những nét riêng, phản ánh điều kiện sống cũng như tập quán, thẩm mỹ của các cộng đồng dân cư.

+ Nữ: váy hoặc quần, yếm, dây lưng, áo dài, áo chui đầu, choàng hoặc cài khuy, khăn, mũ (nón).

+ Nam: quần, khố, xà rông, áo ngắn, áo dài, khăn; hay đóng khố, cởi trần,…

+ Đồ trang sức: nhẫn, khuyên tai, vòng cổ, vòng đeo tay, dây chuyền, răng thú,…

+ Ngày nay, ngoài trang phục truyền thống, các dân tộc khác còn sử dụng trang phục áo dài truyền thống (của người Kinh).

Trang phục truyền thống của phụ nữ Chăm

- Nhà ở:

+ Đa dạng về loại hình: nhà sàn, nhà nền đất, nhà nửa sàn nửa đất, nhà trình tường.

+ Vật liệu làm nhà là gỗ, đá, gạch, ngói, tre nứa, tranh, đất sét…

+ Các ngôi nhà được xây dựng có kiến trúc độc đáo và mang nét đặc trưng riêng biệt của mỗi dân tộc.

Nhà sàn - nhà truyền thống của dân tộc Thái

Phương tiện đi lại và vận chuyển

- Phương tiện đi lại các các dân tộc rất đa dạng do địa hình sinh sống khác nhau.

- Một số phương tiện đi lại như voi, ngựa,.. ở miền núi và đò, ghe, thuyến,… vùng đồng bằng.

- Ngày nay, các phương tiện hiện đại, cơ giới (xe máy, ô tô, xe đạp,…) được sử dụng rộng rãi.

2. Đời sống tinh thần

Tín ngưỡng, tôn giáo

- Các tín ngưỡng của các dân tộc như:

+ Tín ngưỡng dân gian thờ cúng Trời, đất, các vị thần linh, thờ cúng tổ tiên,…

+ Ngoài ra, có một số bộ phận dân tộc theo các tôn giáo lớn như Phật giáo, Công giáo,…

Phong tục, tập quán, lễ hội

- Phong tục, tập quán

+ Mỗi dân tộc đều có phong tục, tập quán gắn liền với đời người, sản xuất nông nghiệp.

+ Các phong tục, tập quán đã góp phần tạo nên nét văn hóa đặc trưng của mỗi dân tộc.

- Lễ hội

+ Có vai trò quan trọng trong đời sống văn hoá tinh thần của các dân tộc.

+ Giúp con người hướng đến một cuộc sống tốt đẹp, gắn kết, phát huy và giữ gìn những văn hóa, bản sắc dân tộc.

+ Các lễ hội thường có nhiều màu sắc khác nhau, làm giàu thêm kho tàng văn hóa dân tộc.

+ Một số văn hoá truyền thống của đồng bào các dân tộc được UNESCO ghi danh.

=> Chúng ta cần tự hào, gìn giữ, phát huy và lưu truyền cho các thế hệ tương lai.

Múa rồng trong Lễ hội Chử Đồng Tử

 

Lễ hội chọi trâu Đồ Sơn

Sơ đồ nội dung bài học


Bình chọn:
4.9 trên 7 phiếu

Luyện Bài Tập Trắc nghiệm Sử 10 - Chân trời sáng tạo - Xem ngay

PH/HS Tham Gia Nhóm Lớp 10 Để Trao Đổi Tài Liệu, Học Tập Miễn Phí!