UNIT 0. WELCOME
UNIT 1. THAT'S MY DIGITAL WORLD!
UNIT 2. WILD NATURE
UNIT 3. LEISURE ACTIVITIES
UNIT 4. A TEENAGER'S LIFE
UNIT 5. LIFE IN THE COUNTRYSIDE
UNIT 6. THE BIG MATCH
UNIT 7. ETHNIC GROUPS IN VIỆT NAM
UNIT 8. TRAVEL AND HOLIDAY
UNIT 9. LIFE ON OTHER PLANETS
CLIL

Giải SGK, SBT Unit 9. Life on other planets English Discovery

Giải SGK, SBT Unit 9. Life on other planets English Discovery

79 câu hỏi
Tự luận
Câu 12 :

The first man on the Moon was Neil Armstrong. He flew on the Apollo 11 mission to the Moon in July 1969. The rocket had three astronauts: Neil Armstrong, Edwin Aldrin, and Micheal Collins.

Four days after leaving Earth, Armstrong and Aldrin landed on the Moon in the Lunar Module. As they did this, Collin stayed in the spaceship where he orbited the Moon, did science experiments, and took pictures.

The Moon is made of rock and dust. It is light gray, and its surface has holes called craters. The Moon doesn’t have life on it. It orbits the Earth and takes 27 days to do this. The Moon is smaller than the Earth.

Armstrong was the first man to walk to the Moon. He and Aldrin walked on the Moon for three hours, gathered rocks to take back to Earth. The astronauts left a sign on the Moon. It said they came in peace for all humans from all countries on Earth. They also put the US flag on the Moon.

On 24 July 1969, all three astronauts returned safely to Earth.

Tạm dịch:

Người đàn ông đầu tiên trên Mặt trăng là Neil Armstrong. Anh ấy đã bay trong sứ mệnh Apollo 11 tới Mặt trăng vào tháng 7 năm 1969. Tên lửa có ba phi hành gia: Neil Armstrong, Edwin Aldrin và Micheal Collins.

Bốn ngày sau khi rời Trái đất, Armstrong và Aldrin đã hạ cánh xuống Mặt trăng trong Mô-đun Mặt trăng. Khi họ làm điều này, Collin ở trong tàu vũ trụ nơi anh ấy quay quanh Mặt trăng, thực hiện các thí nghiệm khoa học và chụp ảnh.

Mặt trăng được làm bằng đá và bụi. Nó có màu xám nhạt, và bề mặt của nó có các lỗ gọi là miệng núi lửa. Mặt trăng không có sự sống trên đó. Nó quay quanh Trái đất và mất 27 ngày để làm điều này. Mặt trăng nhỏ hơn Trái đất.

Armstrong là người đầu tiên đặt chân lên Mặt Trăng. Anh ấy và Aldrin đã đi bộ trên Mặt trăng trong ba giờ, thu thập đá để mang về Trái đất. Các phi hành gia đã để lại một dấu hiệu trên Mặt Trăng. Nó nói rằng họ đến vì hòa bình cho tất cả mọi người từ tất cả các quốc gia trên Trái đất. Họ cũng cắm cờ Mỹ trên Mặt trăng.

Vào ngày 24 tháng 7 năm 1969, cả ba phi hành gia đã trở về Trái đất an toàn.

1. In pairs, look at the photos. What do you know about the Moon and the first person on the Moon?

(Theo cặp, nhìn vào các bức ảnh. Bạn biết gì về Mặt Trăng và người đầu tiên lên Mặt Trăng?)

Câu 21 :

1. Work in pairs. Look at the film poster below. Answer the questions.

(Làm việc theo cặp. Nhìn vào áp phích phim dưới đây. Trả lời các câu hỏi.)

- Have you watched this film? (Bạn đã xem phim này chưa?)

- If you have seen it, tell your friend about it. (Nếu bạn đã nhìn thấy nó, hãy nói với bạn bè của bạn về nó.)

- If you haven’t seen it, guess what it is about. (Nếu bạn chưa xem nó, hãy đoán xem nó nói về cái gì.)

 

This film is about a mission to Mars. There is a dust storm that is going to destroy the mission. The crew members think that one of their fellow astronauts, Mark Watney, is dead, so they leave him behind. Watney is not dead. He tries to grow food, makes soil, and does what is needed to survive on Mars. He wants to wait for other astronauts to come and rescue him. Overall, I think this is an exciting fictional film. I recommend it if you like science fiction films. 

Tạm dịch:

Bộ phim này kể về một sứ mệnh lên sao Hỏa. Có một cơn bão bụi sẽ phá hủy nhiệm vụ. Các thành viên phi hành đoàn nghĩ rằng một trong những phi hành gia đồng hành của họ, Mark Watney, đã chết, vì vậy họ bỏ anh ta lại. Watney chưa chết. Anh ấy cố gắng trồng trọt, làm đất và làm những gì cần thiết để tồn tại trên sao Hỏa. Anh ấy muốn đợi các phi hành gia khác đến giải cứu mình. Nhìn chung, tôi nghĩ đây là một bộ phim viễn tưởng thú vị. Tôi giới thiệu nó nếu bạn thích phim khoa học viễn tưởng.

Câu 31 :

1. Listen and read the talk by Dr. Johnson about the discovery of strange planets. Tick () the topics mentioned in the talk.

(Nghe và đọc bài nói chuyện của Tiến sĩ Johnson về việc phát hiện ra các hành tinh lạ. Đánh dấu () vào các chủ đề được đề cập trong bài nói chuyện.)


1. atmosphere (bầu không khí)                                            

2. colour (màu sắc)                                                              

3. distance from Earth (khoảng cách từ Trái đất)                     

4. life on the planets (sự sống trên các hành tinh)                  

5. name of planets (tên các hành tinh)                                  

6. number of moons (số mặt trăng)                                        

7. size (kích cỡ)                                                                     

Dr. JS: We have come to the end of my talk, so now I would like to give you an opportunity to ask me any questions you have about these strange planets.

Man: May I start?

Dr. JS: Certainly.

Man: Why is 55 Cancri E called the diamond planet?

Dr. JS: Um …, Uh …, you see diamond are made of carbon. And this planet has a lot of carbon. It’s also very massive so there is a lot of pressure on this carbon and this process makes diamonds.

Man: I see. Thank you very much.

Dr. JS: No problem. Are there any more questions? Yes, Miss.

Woman: You said that Planet HAT-P-7b rains rubies. That’s strange. How does that work?

Dr. JS: So, you would like to know why it rains rubies on that planet?

Woman: Yes, that’s correct.

Dr. JS: Well, I think, I think it is because the atmosphere is full of aluminum oxide. And rubies are made from aluminum oxide.

Woman: Oh, that explains it. Thanks.

Câu 54 :

2. Circle the best option.

(Hãy khoanh tròn vào phương án đúng nhất.)

1.

A. Astronaut is one of the most challenging jobs in the world.

(Phi hành gia là một trong những công việc thử thách nhất trên thế giới.)

B. Astronaut is one of a most challenging jobs in the world.

(Phi hành gia là một trong những công việc thử thách nhất trên thế giới.)

C. Astronaut is one of a most challenging jobs in an world.

(Phi hành gia là một trong những công việc thử thách nhất trên thế giới.)

D. The astronaut is one of a most challenging jobs in the world.

(Phi hành gia là một trong những công việc thử thách nhất trên thế giới.)

2.

A. The two countries teamed up to send an space shuttle to the Moon.

(Hai nước hợp tác đưa tàu con thoi lên Mặt trăng.)

B. The two countries teamed up to send the space shuttle to a Moon.

(Hai nước hợp tác đưa tàu con thoi lên Mặt trăng.)

C. The two countries teamed up to send a space shuttle to the Moon.

(Hai nước hợp tác đưa tàu con thoi lên Mặt trăng.)

D. Two countries teamed up to send the space shuttle to the Moon.

(Hai nước hợp tác đưa tàu con thoi lên Mặt trăng.)

3.

A. An new satellite has been put into orbit around an Earth.

(Một vệ tinh mới đã được đưa vào quỹ đạo quanh Trái đất.)

B. A new satellite has been put into orbit around the Earth.

(Một vệ tinh mới đã được đưa vào quỹ đạo quanh Trái đất.)

C. The new satellite has been put into orbit around a Earth.

(Vệ tinh mới đã được đưa vào quỹ đạo quanh Trái đất.)

D. A new satellite has been put into orbit around a Earth.

(Một vệ tinh mới đã được đưa vào quỹ đạo quanh Trái đất.)

4.

A. Nick is bored with movies about UFOs because plots are not interesting.

(Nick chán phim về UFO vì cốt truyện không thú vị.)

B. Nick is bored with the movies about UFOs because plots are not interesting.

(Nick chán những bộ phim về UFO vì cốt truyện không thú vị.)

C. Nick is bored with movies about an UFOs because the plots are not interesting.

(Nick chán những bộ phim về UFO vì cốt truyện không thú vị.)

D. Nick is bored with movies about UFOs because the plots are not interesting.

(Nick chán phim về UFO vì cốt truyện không thú vị.)

5.

A. Sophie is doing her research on the rocks on Mars.

(Sophie đang thực hiện nghiên cứu về đá trên sao Hỏa.)

B. Sophie is doing her research on rocks on the Mars.

(Sophie đang thực hiện nghiên cứu về đá trên sao Hỏa.)

C. Sophie is doing her research on rocks on Mars.

(Sophie đang thực hiện nghiên cứu về đá trên sao Hỏa.)

D. Sophie is doing her research on an rocks on Mars.

(Sophie đang thực hiện nghiên cứu về đá trên sao Hỏa.)

Câu 57 :

1. Read the text and answer the question below.

(Đọc đoạn văn và trả lời câu hỏi bên dưới.)

Mars is the fourth planet in the solar system. It is also known as the Red Planet because it is covered with a reddish mineral called iron oxide. This planet has intrigued human beings to explore whether it is habitable or not.

In July 1965, the first spacecraft to visit Mars, Mariner 4, captured the first close-up images of this foreign world. In 1971, the US space program sent the first US spacecraft named Mariner 9 into Martian orbit. It made close observations about the planet's geology, weather and atmosphere.

A year on Mars lasts nearly twice as long as an Earth year since it takes Mars 687 days to orbit the Sun. Some evidence showed that Mars cannot support earthly life forms. The average temperature on Mars is -60 degrees Celsius. The atmosphere has 1% of oxygen and more than 95% of carbon dioxide, which is poisonous for people to breathe.

In 2013, NASA's Curiosity rover discovered traces of freshwater locked into icy polar caps, under the Martian surface. More explorations will be made in the future to find out whether our neighboring planet can sustain human life.

1. Why is Mars called the Red Planet?

(Tại sao Sao Hỏa được gọi là Hành tinh Đỏ?)

2. What did Mariner 4 do in 1965?

(Mariner 4 đã làm gì vào năm 1965?)

3. How long does it take Mars to orbit the Sun?

(Sao Hỏa quay quanh Mặt trời mất bao lâu?)

4. Where were the traces of freshwater discovered?

(Dấu vết nước ngọt được phát hiện ở đâu?)

Câu 69 :

1. Read and underline the expressions and techniques to buy time in the talk.

(Đọc và gạch chân các cách diễn đạt và kỹ thuật để câu giờ trong bài nói.)

Teacher: Everyone, I asked you to do research about the second planet from the Sun - Venus. Now, I have some questions for you.

(Mọi người ơi, tôi nhờ các bạn nghiên cứu về hành tinh thứ hai tính từ Mặt Trời - Sao Kim. Bây giờ tôi có một số câu hỏi dành cho bạn.)

Teacher: Tom, how long is a year on Venus?

(Tom, một năm trên sao Kim dài bao nhiêu?)

Tom: Er... I think 225 Earth days, teacher.

(Ơ... con nghĩ là 225 ngày Trái Đất thưa thầy.)

Teacher: Correct! How hot is Venus, Nga?

(Chính xác! Sao Kim nóng thế nào chị Nga?)

Nga: Um..., um..., I know it is the hottest planet in our solar system. But I don't know why. Can you explain it, teacher?

(Ừm..., ừm..., tôi biết đây là hành tinh nóng nhất trong hệ mặt trời của chúng ta. Nhưng tôi không biết tại sao. Thầy có thể giải thích được không thầy?)

Teacher: Okay. Does anyone know the answer?

(Được rồi. Có ai biết câu trả lời không?)

Student: No, sorry we don't know it, teacher.

(Không, xin lỗi chúng tôi không biết điều đó, thưa giáo viên.)

Teacher: Oh, okay. You see, there is an extreme greenhouse effect on Venus. That happens because the air is thick and it is full of carbon dioxide. It traps heat from the Sun and makes Venus super hot with an estimated average temperature of 480°C.

(Ờ được rồi. Bạn thấy đấy, có một hiệu ứng nhà kính cực độ trên sao Kim. Điều đó xảy ra vì không khí đặc và chứa đầy carbon dioxide. Nó giữ nhiệt từ Mặt trời và khiến sao Kim trở nên siêu nóng với nhiệt độ trung bình ước tính là 480°C.)

Teacher: Does Venus spin the same direction as Earth, Nam?

(Sao Kim có quay cùng hướng với Trái Đất không anh Nam?)

Nam: Um..., That's a tough question. I think yes.

(Ừm..., Đó là một câu hỏi khó. Tôi nghĩ là có.)

Teacher: Incorrect. The answer is no. Venus spins the opposite direction of Earth and most other planets.

(Không đúng. Câu trả lời là không. Sao Kim quay theo hướng ngược lại với Trái đất và hầu hết các hành tinh khác.)

Teacher: Okay, so the next question. Is Venus a terrestrial planet, Jane?

(Được rồi, vậy câu hỏi tiếp theo. Sao Kim có phải là hành tinh đất đá không, Jane?)

Jane: So your question is 'Is Venus a rocky planet'?

(Vậy câu hỏi của bạn là 'Sao Kim có phải là một hành tinh đá' không?)

Teacher: Yes, it is.

(Vâng, đúng vậy.)

Jane: Um..., Well, my answer is yes.

(Ừm..., câu trả lời của tôi là có.)

Teacher: That's correct. Venus is mostly rocky. Well done, class!

(Đúng rồi. Sao Kim chủ yếu là đá. Làm tốt lắm, cả lớp!)

Câu 73 :

2. Lisa is writing a letter to describe her favorite film about outer space for a foreign penpal. Below is her letter but the parts are disorganized. Put the following parts of the letter in the correct order.

(Lisa đang viết một lá thư để mô tả bộ phim yêu thích của cô ấy về không gian vũ trụ cho một người bạn nước ngoài qua thư. Dưới đây là lá thư của cô ấy nhưng các phần bị lộn xộn. Hãy sắp xếp các phần sau của bức thư theo đúng thứ tự.)

1. 

The name of the movie is "Alien: Covenant" in the genre of science fiction mixed with horror premiered in 2017 co-produced by the United Kingdom and the United States. It follows a crew aboard the spaceship Covenant that is heading to a planet used to test the migratory land for humanity. 2,000 people are in hibernation on a spaceship to find new lands. Unfortunately, a sudden collision in space occurs, causing aggressive monsters to appear and threaten the lives of those people.

(Tên phim là “Alien: Covenant” thuộc thể loại khoa học viễn tưởng pha lẫn kinh dị ra mắt năm 2017 do Anh và Mỹ đồng sản xuất. Phim kể về một phi hành đoàn trên tàu vũ trụ Covenant đang hướng đến một hành tinh được sử dụng để thử nghiệm vùng đất di cư của nhân loại. 2.000 người đang ngủ đông trên con tàu vũ trụ để đi tìm vùng đất mới. Thật không may, một vụ va chạm bất ngờ ngoài không gian xảy ra khiến những con quái vật hung hãn xuất hiện và đe dọa tính mạng của những người đó.)

2.

Dear Collin,

(Collin thân mến,)

3.

Love,

Lisa

(Yêu và quý,

Lisa)

4.

It has been a long time since I have not heard from you. I do hope that you are in the best of your health. I am writing this letter to describe an interesting movie I have recently watched.

(Đã lâu lắm rồi tôi không nghe tin gì từ bạn. Tôi hy vọng rằng bạn đang ở trong tình trạng sức khỏe tốt nhất. Tôi viết thư này để mô tả một bộ phim thú vị mà tôi đã xem gần đây.)

5.

I have found "Alien: Covenant" impressive with the eye-catching visual effects, leaving the strongest impression on the shape of the Xenomorph monster along with the attack scenes that made me startled.

(Mình thấy “Alien: Covenant” ấn tượng với hiệu ứng hình ảnh bắt mắt, để lại ấn tượng mạnh nhất về tạo hình của quái vật Xenomorph cùng với những cảnh tấn công khiến mình phải giật mình.)

6.

I wish you and your family the best. Write to me about your recently watched movie as well. I look forward to hearing from you soon.

(Tôi chúc bạn và gia đình những điều tốt đẹp nhất. Hãy viết cho tôi về bộ phim bạn vừa xem gần đây. Tôi mong sớm nhận được hồi âm từ bạn.)

7.

I was so taken with the film that I returned a week later to see it again. I wish you too should watch this movie. I've already suggested it to a few friends. One or two people did watch it, and I believe you will enjoy it too.

(Tôi say mê bộ phim đến nỗi một tuần sau tôi quay lại để xem lại. Tôi ước bạn cũng nên xem bộ phim này. Tôi đã giới thiệu nó cho một vài người bạn rồi. Một hoặc hai người đã xem nó và tôi tin rằng bạn cũng sẽ thích nó.)