Luyện từ và câu - Liên kết các câu trong bài bằng từ ngữ nối trang 56, 57


Giải câu 1, 2 bài Luyện từ và câu - Liên kết các câu trong bài bằng từ ngữ nối trang 56, 57 VBT Tiếng Việt lớp 5 tập 2. Câu 1: Đọc bài văn Qua những mùa hoa (Tiếng Việt 5, tập hai, trang 98). Gạch dưới các từ ngữ có tác dụng nối trong ba đoạn văn đầu hoặc bốn đoạn văn cuối.

Tổng hợp đề thi giữa kì 2 lớp 5 tất cả các môn

Toán - Tiếng Việt - Tiếng Anh

Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn

Câu 1

Đọc bài văn Qua nhng mùa hoa (Tiếng Việt 5, tập hai, trang 98). Gạch dưới các từ ngữ có tác dụng nối trong ba đoạn văn đầu hoặc bốn đoạn văn cuối.

Đoạn 1, 2, 3 :

(1)Trên con đường từ nhà đến trường, tôi phải đi qua bờ Hồ Gươm. (2)Lúc có bạn thì chuyện trò tíu tít, có khi đuổi nhau suốt dọc đường. (3)Nhưng khi đi một mình, tôi thích ôm cặp vào ngực, nhìn lên các vòm cây, vừa đi vừa lẩm nhẩm ôn bài.

(4)Vì thế, tôi thường là đứa phát hiện ra bông hoa gạo đầu tiên nở trên cây gạo trước đền Ngọc Sơn. (5)Rồi bông nọ gọi bông kia, bông nọ ganh bông kia, chỉ vài hôm sau, cây gạo đã như một cây đuốc lớn cháy rừng rực giữa trời.

(6)Nhưng khi lửa ở cây gạo sắp lụi thì nó lại "bén" sang những cây vông cạnh cầu Thê Húc. (7)Rồi thì cả một bãi vông lại bừng lên, đỏ gay, đỏ gắt suốt cả tháng tư.

Đoạn 4, 5, 6, 7 :

(8)Đến tháng năm thì những cây phượng đón lấy lửa ấy, chạy tiếp cuộc chạy tiếp sức của các loài hoa trong thành phố, báo hiệu những ngày nghỉ hè thoải mái của chúng tôi sắp đến.

(9)Nắng trời vừa bắt đầu gay gắt thì sắc hoa như muốn giảm đi độ chói chang của mình. (10)Hoa phượng màu hồng pha da cam chứ không đỏ gắt như vông như gạo. (11)Đến cái anh bằng lăng thì đã vừa hồng vừa tím. (12)Sang đến anh hoa muồng thì đã ngả hẳn sang sắc vàng chanh.

(13)Nhưng nói chung, đó toàn là những màu sắc rực rỡ như muốn phô hết ra ngoài. (14)Mãi đến năm nay, khi đã lên lớp Năm, đã “người lớn” hơn một tí, tôi mới nhận ra hoa sấu, những chùm hoa nhỏ xíu, sắc chỉ hơi hoe vàng, chìm lẫn vào từng đợt lá non, lẫn với màu nắng dịu.

(15)Đến khi các loài hoa rực rỡ như hoa gạo, vông, phượng, bằng lăng, muồng…. đã kéo quân qua bầu trời Hà Nội, cây sấu trước cửa nhà tôi mới lấp ló những chùm quả xanh giòn. (16)Rồi sau đó, quả chín, những quả chín vừa ngọt vừa chua, ngọt một cách e dè, khiêm tốn như tính tình hoa sấu vậy !

Phương pháp giải:

Em đọc kĩ bài văn, chú ý một số từ có tác dụng nối thường gặp như: nhưng, tuy nhiên, thậm chí, cuối cùng, ngoài ra, mặt khác, trái lại, đồng thời,...

Lời giải chi tiết:

Đoạn 1, 2, 3 :

(1)Trên con đường từ nhà đến trường, tôi phải đi qua bờ Hồ Gươm. (2) Lúc có bạn thì chuyện trò tíu tít, có khi đuổi nhau suốt dọc đường. (3)Nhưng(1) khi đi một mình, tôi thích ôm cặp vào ngực, nhìn lên các vòm cây, vừa đi vừa lẩm nhẩm ôn bài.

(4)Vì thế, tôi thường là đứa phát hiện ra bông hoa gạo đầu tiên nở trên cây gạo trước đền Ngọc Sơn. (5)Rồi(1) bông nọ gọi bông kia, bông nọ ganh bông kia, chỉ vài hôm sau, cây gạo đã như một cây đuốc lớn cháy rừng rực giữa trời.

(6)Nhưng(2) khi lửa ở cây gạo sắp lụi thì nó lại "bén" sang những cây vông cạnh cầu Thê Húc. (7)Ri(2) thì cả một bãi vông lại bừng lên, đỏ gay, đỏ gắt suốt cả tháng tư.

Giải thích thêm:

“Nhưng” (1) nối câu (3) với câu (2).

“Vì thế” nối câu (4) với câu (3), nối đoạn (2) với đoạn 1.

“Rồi” (1)nối câu (5) với câu (4)

“Nhưng” (2) nối câu (6) với câu (5), nối đoạn 3 với đoạn 2.

“Rồi”(2) nối câu (7) với câu (6)

Đoạn 4, 5, 6, 7 :

(8)Đến(1) tháng năm thì những cây phượng đón lấy lửa ấy, chạy tiếp cuộc chạy tiếp sức của các loài hoa trong thành phố, báo hiệu những ngày nghỉ hè thoải mái của chúng tôi sắp đến.

(9)Nắng trời vừa bắt đầu gay gắt thì sắc hoa như muốn giảm đi độ chói chang của mình. (10)Hoa phượng màu hồng pha da cam chứ không đỏ gắt như vông như gạo. (11)Đến(2) cái anh bằng lăng thì đã vừa hồng vừa tím. {12)Sang đến anh hoa muồng thì đã ngả hẳn sang sắc vàng chanh.

(13)Nhưng nói chung, đó toàn là những màu sắc rực rỡ như muốn phô hết ra ngoài. (14)Mãi đến năm nay, khi đã lên lớp Năm, đã “người lớn” hơn một tí, tôi mới nhận ra hoa sấu, những chùm hoa nhỏ xíu, sắc chỉ hơi hoe vàng, chìm lẫn vào từng đợt lá non, lẫn với màu nắng dịu.

(15)Đến khi các loài hoa rực rỡ như hoa gạo, vông, phượng, bằng lăng, muồng…. đã kéo quân qua bầu trời Hà Nội, cây sấu trước cửa nhà tôi mới lấp ló những chùm quả xanh giòn. (16)Rồi sau đó, quả chín, những quả chín vừa ngọt vừa chua, ngọt một cách e dè, khiêm tốn như tính tình hoa sấu vậy !

Giải thích thêm:

- “Đến”(1) nối câu(8) với câu(7), nối đoạn 4 với đoạn 3.

- “Đến” nối câu(11) với các câu(9), (10).

- “Sang đến” nối câu(12) với các câu(9), (10), (11).

- “Nhưng” nối câu(13) với câu(12), nối đoạn 6 với đoạn 5.

- “Mãi đến” nối câu(14) với câu(13).

- “Đến khi” nối câu(15) với câu(14), nối đoạn 7 với đoạn 6.

“Rồi” nối câu(16) với câu(15).

Quảng cáo
decumar

Câu 2

Mẩu chuyện vui dưới đây có một chỗ dùng sai từ để nối, em hãy phát hiện chỗ sai đó và chữa lại cho đúng (bằng cách gạch từ nối dùng sai, thay bằng từ đúng) :

- Bố ơi, bố có thể viết trong bóng tối được không ?

- Bố viết được.

- Nhưng bố hãy tắt đèn đi và kí vào sổ liên lạc cho con.

- ? !

Cần thay bằng từ……………………

Phương pháp giải:

Em làm theo yêu cầu của bài tập.

Lời giải chi tiết:

Thay từ "nhưng" bằng “vậy, vậy thì; thế thì, nếu thế thì, nếu vậy thì”.

Chữa lại câu văn: “Vậy thì bố hãy tắt đèn đi và kí vào sổ liên lạc cho con.”

Loigiaihay.com


Bình chọn:
4.7 trên 87 phiếu
  • Tập làm văn - Tả cây cối (Chuẩn bị cho bài kiểm tra viết) trang 57

    Giải đề văn bài Tập làm văn - Tả cây cối (chuẩn bị cho bài kiểm tra viết) trang 57 VBT Tiếng Việt lớp 5 tập 1. Đề bài: Lập dàn ý chi tiết cho một trong các đề bài sau:

  • Tập làm văn - Ôn tập về tả cây cối trang 54, 55

    Giải câu 1, 2 bài Tập làm văn - Ôn tập về tả cây cối trang 54, 55 VBT Tiếng Việt 5 tập 2. Câu 1: Đọc bài văn Cây chuối mẹ (Tiếng Việt 5, tập hai, trang 96), trả lời các câu hỏi sau :

  • Luyện từ và câu - Mở rộng vốn từ: Truyền thống trang 51, 52, 53

    Giải câu 1, 2, 3 bài Luyện từ và câu - Mở rộng vốn từ: Truyền thống trang 51, 52, 53 VBT Tiếng Việt 5 tập 2. Câu 1: Kho tàng tục ngữ, ca dao đã ghi lại nhiều truyền thống quý báu của dân tộc ta. Em hãy minh hoạ mỗi truyền thống nêu dưới đây bằng một câu tục ngữ hoặc ca dao :

  • Chính tả - Tuần 27 trang 51

    Giải bài tập bài Chính tả - Tuần 27: Cửa sông trang 51 VBT Tiếng Việt 5 tập 1. Bài tập: Viết lại các tên riêng có trong hai đoạn trích (ở bài tập 2, Tiếng Việt 5, tập hai, trang 90). Cho biết các tên riêng đó được viết như thế nào.

Luyện Bài Tập Trắc nghiệm Tiếng Việt 5 - Xem ngay

Tham Gia Group Dành Cho 2K13 Chia Sẻ, Trao Đổi Tài Liệu Miễn Phí

>> Học trực tuyến các môn Toán, Tiếng Việt, Tiếng Anh lớp 5 trên Tuyensinh247.com cam kết giúp con lớp 5 học tốt, hoàn trả học phí nếu học không hiệu quả.