Sinh 11, giải sinh lớp 11 chân trời sáng tạo Chương 1. Trao đổi chất và chuyển hóa năng lượng ở sinh..

Bài 12. Miễn dịch ở người và động vật trang 74, 75, 76 SGK Sinh 11 - Chân trời sáng tạo


Ở người, khi tiếp xúc cùng một tác nhân gây bệnh, có những người sẽ mắc bệnh do tác nhân đó gây ra nhưng một số người khác thì không. Hiện tượng này được giải thích như thế nào?

Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn

CH tr 74

MĐ: 

Ở người, khi tiếp xúc cùng một tác nhân gây bệnh, có những người sẽ mắc bệnh do tác nhân đó gây ra nhưng một số người khác thì không. Hiện tượng này được giải thích như thế nào?

Phương pháp giải:

Miễn dịch là khả năng cơ thể sinh vật chống lại các tác nhân gây bệnh, giữ cho cơ thể được khỏe mạnh và đảm bảo sự tồn tại của sinh vật.

Lời giải chi tiết:

Do hệ miễn dịch, sức đề kháng của mỗi người là khác nhau, nên dù cùng tiếp xúc với tác nhân gây bệnh nhưng có người bị người lại không bị nhiễm.

CH1: 

Quan sát Hình 12.1, hãy xác định các nguyên nhân gây bệnh ở động vật và người bằng cách hoàn thành các bảng sau:


 

Phương pháp giải:

Một số nguyên nhân gây bệnh ở động vật và người gồm: nguyên nhân bên ngoài (các tác nhân vật lí, hóa học, sinh học, thói quen sinh hoạt,…), nguyên nhân bên trong (di truyền, tuổi tác,…).

Lời giải chi tiết:

Nguyên nhân bên ngoài

Nguyên nhân bên trong

- Tiếp xúc với động vật chứa mầm bênh

- Không đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm

- Ô nhiễm môi trường

- Tiếp xúc với người bệnh

- Làm việc ở môi trường có nhiều chất độc hại

- Yếu tố di truyền

- Tuổi tác

CH tr 75

CH1: 

Miễn dịch có vai trò như thế nào đối với động vật và người?

Phương pháp giải:

Miễn dịch là khả năng cơ thể sinh vật chống lại các tác nhân gây bệnh, giữ cho cơ thể được khỏe mạnh và đảm bảo sự tồn tại của sinh vật.

Hệ miễn dịch ở người gồm có hàng rào bảo vệ bên trong (các cơ quan tạo ra các loại bạch cầu) và hàng rào bảo vệ bên ngoài (da, niêm mạc, các tuyến tiết). Mỗi thành phần có chức năng nhất định để chống lại các tác nhân gây bệnh.

Miễn dịch không đặc hiệu là miễn dịch tự nhiên mang tính bẩm sinh, bao gồm các yếu tố bảo vệ tự nhiên của cơ thể (da, niêm mạc, các dịch tiết của cơ thể) và các đáp ứng miễn dịch không đặc hiệu (viêm, sốt, tạo các peptide và protein kháng khuẩn).

Miễn dịch đặc hiệu là miễn dịch xảy ra khi có kháng nguyên xâm nhập. Miễn dịch đặc hiệu gồm hai loại:

- Miễn dịch dịch thể là miễn dịch có sự tham gia của các kháng thể.

- Miễn dịch qua trung gian tế bào là miễn dịch có sự tham gia của tế bào lympho T độc.

Lời giải chi tiết:

Miễn dịch giúp cơ thể sinh vật chống lại các tác nhân gây bệnh (vi khuẩn, virus, tế bào ung thư,...), giữ cho cơ thể được khỏe mạnh và đảm bảo sự tồn tại của sinh vật.

CH2: 

Quan sát Hình 12.2 và cho biết hàng rào bảo vệ của cơ thể gồm những thành phần nào. Khi có tác nhân gây bệnh xâm nhập vào cơ thể, hệ miễn dịch sẽ tiêu diệt các tác nhân đó bằng những cách nào?

 

Phương pháp giải:

Miễn dịch là khả năng cơ thể sinh vật chống lại các tác nhân gây bệnh, giữ cho cơ thể được khỏe mạnh và đảm bảo sự tồn tại của sinh vật.

Hệ miễn dịch ở người gồm có hàng rào bảo vệ bên trong (các cơ quan tạo ra các loại bạch cầu) và hàng rào bảo vệ bên ngoài (da, niêm mạc, các tuyến tiết). Mỗi thành phần có chức năng nhất định để chống lại các tác nhân gây bệnh.

Miễn dịch không đặc hiệu là miễn dịch tự nhiên mang tính bẩm sinh, bao gồm các yếu tố bảo vệ tự nhiên của cơ thể (da, niêm mạc, các dịch tiết của cơ thể) và các đáp ứng miễn dịch không đặc hiệu (viêm, sốt, tạo các peptide và protein kháng khuẩn).

Miễn dịch đặc hiệu là miễn dịch xảy ra khi có kháng nguyên xâm nhập. Miễn dịch đặc hiệu gồm hai loại:

- Miễn dịch dịch thể là miễn dịch có sự tham gia của các kháng thể.

- Miễn dịch qua trung gian tế bào là miễn dịch có sự tham gia của tế bào lympho T độc.

Lời giải chi tiết:

Hàng rào bảo vệ cơ thể gồm:

- Hàng rào bảo vệ bên ngoài:

+ Da: Lớp sừng và các tế bào biểu bì chết ngăn chặn sự xâm nhập của tác nhân gây bệnh và sự cạnh tranh giữa các vi khuẩn trên da với vi khuẩn gây bệnh.

+ Niêm mạc: Lớp dịch nhầy giúp ngăn chặn không cho tác nhân gây bệnh bám vào tế bào.

+ Các chất tiết: Chứa enzyme lysozyme, dịch tiêu hóa, dịch mật tiêu diệt vi khuẩn giúp niêm mạc thường xuyên được rửa sạch. Chất nhờn và mồ hôi ức chế sự sinh trưởng của nhiều vi sinh vật

- Hàng rào bảo vệ bên trong:

+ Các cơ quan: Tủy xương, tuyến ức, lá lách và hạch bạch huyết tạo ra các loại bạch cầu của cơ thể.

+ Các tế bào bạch cầu: Thực bào các tác nhân gây hại, tiết các chất kháng khuẩn, tiết enzyme tiêu diệt động vật kí sinh,...

CH3: 

Trong miễn dịch không đặc hiệu, cơ thể sẽ được bảo vệ bởi những hàng rào bảo vệ nào?

Phương pháp giải:

Miễn dịch đặc hiệu là miễn dịch xảy ra khi có kháng nguyên xâm nhập. Miễn dịch đặc hiệu gồm hai loại:

- Miễn dịch dịch thể là miễn dịch có sự tham gia của các kháng thể.

- Miễn dịch qua trung gian tế bào là miễn dịch có sự tham gia của tế bào lympho T độc.

Lời giải chi tiết:

Trong miễn dịch không đặc hiệu, cơ thể sẽ được bảo vệ bởi những hàng rào bảo vệ:

- Ở động vật không xương sống, lớp vỏ ngoài đóng vai trò là hàng rào bảo vệ đầu tiên. Tiếp đó là enzyme lysozyme, các peptide kháng khuẩn và sự thực bào của các tế bào miễn dịch.

- Ở động vật có xương sống: da và niêm mạc cản trở cơ học các tác nhân gây bệnh. Lớp hàng rào thứ 2 là các đáp ứng miễn dịch không đặc hiệu như viêm, sốt.

CH tr 77

CH1: 

Quan sát Hình 12.4, hãy cho biết vai trò của các loại tế bào tham gia đáp ứng miễn dịch đặc hiệu bằng cách hoàn thành bảng sau:


 

 

Phương pháp giải:

Miễn dịch đặc hiệu là miễn dịch xảy ra khi có kháng nguyên xâm nhập. Miễn dịch đặc hiệu gồm hai loại:

- Miễn dịch dịch thể là miễn dịch có sự tham gia của các kháng thể.

- Miễn dịch qua trung gian tế bào là miễn dịch có sự tham gia của tế bào lympho T độc.

Lời giải chi tiết:

Loại tế bào

Vai trò

Tế bào trình diện kháng nguyên

Bắt giữ các tác nhân gây bệnh, mang kháng nguyên đến trình diện cho các tế bào T hỗ trợ làm hoạt hóa các tế bào T hỗ trợ

Tế bào t hỗ trợ

- Gây các đáp ứng miễn dịch nguyên phát gồm miễn dịch dịch thể và miễn dịch qua trung gian tế bào

- Tiết ra cytokeni hoạt hóa tế bào B

Tế bào B

Tăng sinh và biệt hóa tạo các tế bào B nhớ và tương bào

Tế bào T độc

Tiết ra chất độc để làm tan các tế bào có kháng nguyên lạ

Tế bào T hỗ trợ

Hoạt hóa các tế bào đáp ứng miễn dịch khác

Tế bào B và T nhớ

Ghi nhớ các kháng nguyên để khi chúng tái xâm nhập, cơ thể sẽ tạo đáp ứng miễn dịch thứ phát nhanh và mạnh hơn

CH2

Phân biệt miễn dịch không đặc hiệu và miễn dịch đặc hiệu

Phương pháp giải:

Miễn dịch không đặc hiệu là miễn dịch tự nhiên mang tính bẩm sinh, bao gồm các yếu tố bảo vệ tự nhiên của cơ thể (da, niêm mạc, các dịch tiết của cơ thể) và các đáp ứng miễn dịch không đặc hiệu (viêm, sốt, tạo các peptide và protein kháng khuẩn).

Miễn dịch đặc hiệu là miễn dịch xảy ra khi có kháng nguyên xâm nhập. Miễn dịch đặc hiệu gồm hai loại:

- Miễn dịch dịch thể là miễn dịch có sự tham gia của các kháng thể.

- Miễn dịch qua trung gian tế bào là miễn dịch có sự tham gia của tế bào lympho T độc.

Lời giải chi tiết:

- Miễn dịch đặc hiệu: Là miễn dịch hình thành để đáp lại sự xâm nhập của một kháng nguyên cụ thể.

- Miễn dịch không đặc hiệu: Là sự bảo vệ ngay lập tức của hệ thông miễn dịch không cần tiếp xúc với kháng nguyên trước đó.

CH tr 78

CH1: 

Hãy giải thích tại sao nguy cơ mắc bệnh ở người rất lớn nhưng xác suất bị bệnh lại rất nhỏ

Phương pháp giải:

Một số nguyên nhân gây bệnh ở động vật và người gồm: nguyên nhân bên ngoài (các tác nhân vật lí, hóa học, sinh học, thói quen sinh hoạt,…), nguyên nhân bên trong (di truyền, tuổi tác,…).

Lời giải chi tiết:

Vì có rất nhiều tác nhân gây bệnh xung quang môi trường sống của chúng ta, có thể là tác nhân bên trong hay tác nhân bên ngoài. Cơ thể người tiếp xúc với hàng loạt các tác nhân gây bệnh nên nguy cơ mắc bệnh là rất lớn. Nhưng nhờ có hệ thống miễn dịch chống lại các tác nhân gây bệnh đó nên nguy cơ bị bệnh đã giảm xuống đáng kể.

CH tr 79

CH1: 

Hãy dự đoán một số nguyên nhân có thể làm cho hệ miễn dịch bị tổn thương và suy giảm chức năng

Phương pháp giải:

Một số tác nhân có thể phá vỡ hệ miễn dịch như: virus, vi khuẩn, tế bào ung thư, các nhân tố môi trường (tác nhân hóa học, vật lí,…).

Lời giải chi tiết:

- Thiếu hụt tế bào B (kháng thể)

- Thiếu tế bào T

- Sự thiếu hụt tế bào B và T kết hợp

- Khiếm khuyết Phagocytes

- Bổ sung thiếu sót

CH2: 

Tại sao nói "Người nhiễm HIV không chết vì HIV mà chết vì các loài sinh vật gây bệnh khác"?

Phương pháp giải:

Một số nguyên nhân gây bệnh ở động vật và người gồm: nguyên nhân bên ngoài (các tác nhân vật lí, hóa học, sinh học, thói quen sinh hoạt,…), nguyên nhân bên trong (di truyền, tuổi tác,…).

Một số tác nhân có thể phá vỡ hệ miễn dịch như: virus, vi khuẩn, tế bào ung thư, các nhân tố môi trường (tác nhân hóa học, vật lí,…).

Lời giải chi tiết:

HIV là Virus gây suy giảm miễn dịch ở người. Khi nhiễm, HIV tấn công các tế bào miễn dịch lympho T-CD4, loại tế bào bạch cầu giúp cơ thể chống đỡ bệnh tật. Khi không được điều trị, virus HIV phát triển mạnh khiến số lượng bạch cầu T-CD4 trong máu giảm xuống ít hơn 200 tế bào/mm3 máu. Lúc này, HIV đã diễn tiến thành AIDS, Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải. AIDS khiến cho hệ miễn dịch của cơ thể không còn khả năng chống đỡ các loại bệnh tật và viêm nhiễm. Hầu hết người nhiễm HIV giai đoạn cuối sẽ chết vì các bệnh nhiễm trùng cơ hội này.

CH3: 

Ở người, tại sao các tế bào ung thư khó bị phát hiện bởi hệ miễn dịch?

Phương pháp giải:

Một số nguyên nhân gây bệnh ở động vật và người gồm: nguyên nhân bên ngoài (các tác nhân vật lí, hóa học, sinh học, thói quen sinh hoạt,…), nguyên nhân bên trong (di truyền, tuổi tác,…).

Một số tác nhân có thể phá vỡ hệ miễn dịch như: virus, vi khuẩn, tế bào ung thư, các nhân tố môi trường (tác nhân hóa học, vật lí,…).

Tiêm vaccine là biện pháp phòng chống bệnh, dịch hiệu quả giúp giảm tỉ lệ mắc bệnh và tỉ lệ tử vong.

Lời giải chi tiết:

Trên bề mặt tế bào ung thư thường có các neoantigens mà hệ thống miễn dịch nhận dạng là "bất ngã", dẫn đến sự tấn công của hệ thống miễn dịch. Khi nào và nếu cuộc tấn công miễn dịch này có hiệu quả, ung thư có thể không bao giờ phát triển. Sự phá hủy các tế bào ung thư có thể được hoàn tất, trong trường hợp đó ung thư không bao giờ xuất hiện. Tuy nhiên, một số tế bào ung thư có hoặc có khả năng tránh được sự phát hiện và/hoặc tiêu diệt của hệ thống miễn dịch, cho phép chúng tiếp tục nhân lên.

CH4: 

Hãy cho biết vai trò của việc bảo vệ môi trường trong phòng chống các bệnh ở người.

Phương pháp giải:

Một số nguyên nhân gây bệnh ở động vật và người gồm: nguyên nhân bên ngoài (các tác nhân vật lí, hóa học, sinh học, thói quen sinh hoạt,…), nguyên nhân bên trong (di truyền, tuổi tác,…).

Một số tác nhân có thể phá vỡ hệ miễn dịch như: virus, vi khuẩn, tế bào ung thư, các nhân tố môi trường (tác nhân hóa học, vật lí,…).

Lời giải chi tiết:

Mọi sự sống trên Trái đất này của chúng ta đều được góp phần tạo nên bởi các nhân tố môi trường. Chính vì vậy, việc bảo vệ môi trường cũng chính là bảo vệ cuộc sống của con người. Bảo vệ môi trường giúp hạn chế sự sinh sống và phát triển của các vi khuẩn, virus gây bệnh, từ đó giúp chống lại các tác nhân gây bệnh ở người.

CH5: 

Hãy hoàn thành bảng sau về một số hiện tượng dị ứng mà em biết

 

Phương pháp giải:

Dị ứng là phản ứng quá mức khi cơ thể tiếp xúc với dị nguyên.

Lời giải chi tiết:

Tác nhân gây dị ứng

Hiện tượng dị ứng

Các nguyên nhân khởi phát hoặc làm nặng cơn hen hay gặp gồm có: Hoạt động thể lực gắng sức, khói bụi, phấn hoa và các dị nguyên đường hô hấp, thức ăn khác, thuốc, nhiễm trùng hô hấp, viêm mũi dị ứng.

Hen phế quản

- Chất tẩy rửa, xà phòng, mỹ phẩm,…

- Thời tiết khô và lạnh, ẩm ướt

- Bụi, nấm mốc, lông thú cứng, phấn hoa, mồ hôi,…

- Các thực phẩm như sữa bò, trứng, lúa mì hoặc đậu phộng

Viêm da dị ứng

CH6: 

Sau khi tiêm kháng sinh (hay vaccine), cơ thể chúng ta có thể xuất hiện những phản ứng gì? Tại sao lại có những phản ứng đó?

Phương pháp giải:

Tiêm vaccine là biện pháp phòng chống bệnh, dịch hiệu quả giúp giảm tỉ lệ mắc bệnh và tỉ lệ tử vong.

Lời giải chi tiết:

- Một số loại kháng sinh có thể gây ảnh hưởng tới thành phần và công thức máu như giảm bạch cầu, tình trạng này có thể làm tăng nguy cơ nhiễm trùng. Một số loại kháng sinh làm giảm tiểu cầu có thể gây chảy máu, bầm tím, làm chậm quá trình đông máu.

- Một số phản ứng sau khi tiêm: Đau, sưng ở vị trí tiêm. Có thể nóng, sốt, kém ăn,...

CH tr 80

CH1: 

Hãy kể tên một số loại vaccine em đã được tiêm và cho biết tiêm các loại vaccine đó để phòng bệnh gì.

Phương pháp giải:

Tiêm vaccine là biện pháp phòng chống bệnh, dịch hiệu quả giúp giảm tỉ lệ mắc bệnh và tỉ lệ tử vong.

Lời giải chi tiết:

- Vaccine phòng bệnh viêm gan B

- Vaccine BCG phòng bệnh lao

- Vaccine Quinvaxem phòng đồng thời 5 loại bệnh: bạch hầu, ho gà, uốn ván, viêm gan B, viêm phổi, viêm màng não do vi khuẩn Hib.

- Vaccine HPV phòng bệnh ung thư cổ tử cung

CH2: 

Tiến hành điều tra việc thực hiện tiêm phòng bệnh, dịch tại địa phương em thông qua các nội dung sau: đối tượng (vật nuôi, con người), loại bệnh (dịch), kế hoạch tiêm phòng, loại vaccine, tỉ lệ đã tiêm và chưa tiêm (nêu rõ lý do nếu chưa tiêm); đánh giá tính hiệu quả của công tác tiêm phòng

Phương pháp giải:

Tiêm vaccine là biện pháp phòng chống bệnh, dịch hiệu quả giúp giảm tỉ lệ mắc bệnh và tỉ lệ tử vong.

Lời giải chi tiết:

Ví dụ:

- Đối tượng: Con người

- Loại bệnh: Covid-19

- Kế hoạch tiêm phòng: Tất cả người dân đều được tiêm 3 mũi vaccine, khoảng cách giữa các lần tiêm là 3-4 tuần

- Loại vaccine: Pfizer

- Tỉ lệ đã tiêm: 100%

- Tính hiệu quả: Hạn chế mắc phải Covid-19, nếu không may mắc bệnh sẽ giảm được các hậu quả mà bệnh gây nên


Bình chọn:
4.9 trên 7 phiếu

>> Xem thêm

Luyện Bài Tập Trắc nghiệm Sinh 11 - Chân trời sáng tạo - Xem ngay

Tham Gia Group Dành Cho 2K8 Chia Sẻ, Trao Đổi Tài Liệu Miễn Phí