Giải SBT GD kinh tế và pháp luật lớp 11 kết nối tri thức Chủ đề 9. Một số quyền tự do cơ bản của công dân

Bài 19. Quyền được bảo đảm an toàn, bí mật thư tín, điện thoại, điện tín của công dân - SBT Giáo dục Kinh tế và Pháp luật 11 Kết nối tri thức


“Những người làm nhiệm vụ chuyển thư, điện tín không được giao nhầm cho người khác, không được để mất thư, điện tín của nhân dân” là nói tới nội dung nào dưới đây?

Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn

Câu 1 a

Khoanh tròn vào chữ cái trước phương án em chọn.

a) “Những người làm nhiệm vụ chuyển thư, điện tín không được giao nhầm cho người khác, không được để mất thư, điện tín của nhân dân” là nói tới nội dung nào dưới đây?

A. Ý nghĩa về quyền được bảo đảm an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín.

B. Bình đẳng về quyền được bảo đảm an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín.

C. Nội dung về quyền được bảo đảm an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín.

D. Khái niệm về quyền được bảo đảm an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín.

Phương pháp giải:

Đọc và nghiên cứu lại nội dung Bài 19: Quyền được đảm bảo an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín của công dân – SGK Giáo dục Kinh tế và Pháp luật 11 để trả lời các câu hỏi trắc nghiệm.

Lời giải chi tiết:

a) Chọn C. Nội dung về quyền được bảo đảm an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín.

Giải thích: “Những người làm nhiệm vụ chuyển thư, điện tín không được giao nhầm cho người khác, không được để mất thư, điện tín của nhân dân” là nói tới nội dung về quyền được bảo đảm an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín.

Câu 1 b

b) Theo quy định của pháp luật Việt Nam, thư tín, điện thoại, điện tín của cá nhân được bảo đảm

A. có sự kiểm duyệt của bưu điện tỉnh.

B. có sự kiểm duyệt của cơ quan nhà nước.

C. an toàn và công khai.

D. an toàn và bí mật.

Phương pháp giải:

Đọc và nghiên cứu lại nội dung Bài 19: Quyền được đảm bảo an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín của công dân – SGK Giáo dục Kinh tế và Pháp luật 11 để trả lời các câu hỏi trắc nghiệm.

Lời giải chi tiết:

b) Chọn D. an toàn và bí mật.

Giải thích: Theo quy định của pháp luật Việt Nam, thư tín, điện thoại, điện tín của cá nhân được bảo đảm an toàn và bí mật.

Câu 1 c

c) Việc kiểm soát thư tín, điện thoại, điện tín của cá nhân được thực hiện trong trường hợp nào dưới đây?

A. Có ý kiến của lãnh đạo cơ quan.

B. Có đơn thư tố cáo của nhân dân.

C. Có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

D. Có nghi ngờ chứa thông tin không lành mạnh.

Phương pháp giải:

Đọc và nghiên cứu lại nội dung Bài 19: Quyền được đảm bảo an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín của công dân – SGK Giáo dục Kinh tế và Pháp luật 11 để trả lời các câu hỏi trắc nghiệm.

Lời giải chi tiết:

c) Chọn C. Có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Giải thích: Việc kiểm soát thư tín, điện thoại, điện tín của cá nhân được thực hiện trong trường hợp có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Câu 1 d

d) Trong lúc H ra ngoài thì điện thoại có tin nhắn, em gái của H đã tự ý mở điện thoại của H ra đọc. Hành vi này của em gái H đã xâm phạm đến quyền nào dưới đây của công dân?

A. Quyền được đảm bảo an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín của công dân.

B. Quyền tự do ngôn luận của công dân.

C. Quyền tự do dân chủ của công dân.

D. Quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí của công dân.

Phương pháp giải:

Đọc và nghiên cứu lại nội dung Bài 19: Quyền được đảm bảo an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín của công dân – SGK Giáo dục Kinh tế và Pháp luật 11 để trả lời các câu hỏi trắc nghiệm.

Lời giải chi tiết:

d) Chọn A. Quyền được đảm bảo an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín của công dân. 

Giải thích: Trong lúc H ra ngoài thì điện thoại có tin nhắn, em gái của H đã tự ý mở điện thoại của H ra đọc. Hành vi này của em gái H đã xâm phạm đến quyền được đảm bảo an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín của công dân.

Câu 1 e

e) Khi nào thì được xem tin nhắn trên điện thoại của bạn thân?

A. Bất cứ lúc nào.

B. Khi cầm điện thoại

C. Khi bạn có tin nhắn quan trọng.

D. Chỉ được xem nếu bạn đồng ý.

Phương pháp giải:

Đọc và nghiên cứu lại nội dung Bài 19: Quyền được đảm bảo an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín của công dân – SGK Giáo dục Kinh tế và Pháp luật 11 để trả lời các câu hỏi trắc nghiệm.

Lời giải chi tiết:

e) Chọn D. Chỉ được xem nếu bạn đồng ý.

Giải thích: Chỉ khi bạn thân đồng ý thì chúng ta mới được xem tin nhắn trên điện thoại của bạn thân.

Câu 2

Em hãy nêu nội dung chính và ý nghĩa của quyền được bảo đảm an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín của công dân.

Phương pháp giải:

Nêu được nội dung chính và ý nghĩa của quyền được bảo đảm an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín của công dân.

Lời giải chi tiết:

* Nội dung Điều 21 Hiến pháp 2013 quy định:

1. Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân và bí mật gia đình; có quyền bảo vệ danh dự, uy tín của mình. Thông tin về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình được pháp luật bảo đảm an toàn.

2. Mọi người có quyền bí mật thư tín, điện thoại, điện tín và các hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác.

Không ai được bóc mở, kiểm soát, thu giữ trái luật thư tín, điện thoại, điện tín và các hình thức trao đổi thông tin riêng tư của người khác.

* Ý nghĩa: Quyền được đảm bảo an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín đảm bảo sự riêng tư của mỗi công dân. Thư tín, điện thoại, điện tín đều thuộc về phần riêng tư, cá nhân của mỗi người. Quyền riêng tư này của công dân được pháp luật thừa nhận và bảo vệ, không ai có quyền xâm phạm sự riêng tư này của người khác.

Câu 3

Em có nhận xét gì về các hành vi dưới đây?

a. Biết K và G yêu nhau, H đã tìm cách đọc trộm tin nhắn của K rồi kể cho một số bạn trong lớp nghe làm K rất bực mình.

b. P và T là hai chị em ruột. Vì muốn biết tình cảm của chị P và bạn trai của chị nên có lần T đã đọc trộm tin nhắn của chị P gửi bạn trai.

c. Y thấy một bức thư trong hộp thư nhà mình nhưng tên và địa chỉ của người nhận trên thư không phải của nhà Y mà là địa chỉ của một người ở cách nhà Y vài dãy nhà. Y liền tìm đến địa chỉ đó để trả bức thư cho đúng chủ nhân của nó.

d. M đang sử dụng máy tính thì có việc ra khỏi phòng, nhân lúc đó, L là bạn ở cùng với M đã tự ý đọc email của M

e. K vào văn phòng nhà trường lấy báo và thấy có lá thư gửi cho V (bạn cùng lớp). K nghĩ hai đứa là bạn thân nên đã mở thư của V ra đọc.

g. Chú đưa thư đến nhà M gửi thư nhưng M đi vắng nhà. Thấy D nhà bên đang chơi ngoài sân, chú đã nhờ D chuyển giúp lá thư cho M khi M về. D đồng ý. Tuy nhiên, cầm lá thư của M trên tay, D tò mò nên đã bóc ra để đọc.

Phương pháp giải:

Đọc các trường hợp và nhận xét về hành vi của các chủ thể trong trường hợp đó.

Lời giải chi tiết:

a. Hành vi của K trong trường hợp này đã vi phạm quy định của pháp luật về quyền được bảo đảm an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín của công dân. Vì đã đọc trộm tin nhắn của K và kể cho bạn khác trong lớp nghe.

b. Hành vi của T trong trường hợp này đã vi phạm quy định của pháp luật về quyền được bảo đảm an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín của công dân. Vì T đã có hành vi đọc trộm tin nhắn của chị gái gửi cho bạn trai.

c. Hành vi của Y trong trường hợp này đã thực hiện tốt quy định của pháp luật về quyền được bảo đảm an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín của công dân. Vì Y đã ý thức được việc không xem trộm thư của người khác và tìm đến địa chỉ để trả bức thư cho đúng chủ nhân của nó.

d. Hành vi của L trong trường hợp này đã vi phạm quy định của pháp luật về quyền được bảo đảm an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín của công dân. Vì L đã có hành vi tự ý đọc email của người khác.

e. Hành vi của K trong trường hợp này đã vi phạm quy định của pháp luật về quyền được bảo đảm an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín của công dân. Vì K đã tự ý trộm bức thư của V để trong văn phòng nhà trường.

g. Chú đưa thư đến nhà M gửi thư nhưng M đi vắng nhà. Thấy D nhà bên đang chơi ngoài sân, chú đã nhờ D chuyển giúp lá thư cho M khi M về. D đồng ý. Tuy nhiên, cầm lá thư của M trên tay, D tò mò nên đã bóc ra để đọc.

Hành vi của D trong trường hợp này đã vi phạm quy định của pháp luật về quyền được bảo đảm an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín của công dân. Vì D đã tò mò và tự ý bóc, đọc lá thư mà chú đưa thư nhờ chuyển cho bạn M.

Câu 4

Em sẽ làm gì khi gặp những tình huống sau?

a. Nhặt được thư của người khác.

b. Nhìn thấy bạn lấy trộm thư hoặc nghe trộm điện thoại của người khác.

c. Bố, mẹ hoặc anh, chị xem thư của em mà không hỏi ý kiến của em.

d. Em đang nói chuyện điện thoại thì phát hiện có người nghe trộm.

e. Khi bố mẹ đi vắng, làm thế nào để không bị thất lạc thư gửi cho bố mẹ.

Phương pháp giải:

Đọc các tình huống và đưa ra cách xử lí tình huống phù hợp.

Lời giải chi tiết:

a. Nếu ở trong tình huống này, em sẽ xem tên địa chỉ người nhận thư và nếu đó là người quen biết, em sẽ đến trả lại thư cho họ. Nếu đó là người em không biết, em sẽ gửi lại bác đưa thư để bác gửi lại cho người nhận.

b. Nếu ở trong tình huống này, em sẽ sẽ nhẹ nhàng phân tích và nói cho các bạn hiểu việc làm này không đúng, vi phạm pháp luật. Mình nên tôn trọng quyền riêng tư của người khác.

c. Nếu ở trong tình huống này, em sẽ nói bố mẹ cũng như anh, chị là lần sau không nên làm như vậy. Đây là quyền riêng tư của mỗi người nên mong muốn bố mẹ và anh, chị hãy tôn trọng.

d. Nếu ở trong tình huống này, em sẽ giải thích cho người đó hiểu việc nghe trộm điện thoại của người khác là vi phạm quy định của pháp luật về quyền được bảo đảm an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín của công dân. Mỗi người cần tôn trọng, không tò mò, không tự ý xâm phạm sự riêng tư về thư tín, điện thoại, điện tín của người khác (kể cả bạn thân hay người thân trong gia đình).

e. Nếu ở trong tình huống này, khi nhận được thư ai đó gửi cho bố mẹ mà bố mẹ đi vắng, em cần nhận thay và cất giữ cẩn thận, không tự ý mở ra xem. Khi bố mẹ về thì đưa lại cho bố mẹ.

Câu 5

Cùng chia sẻ

a) Em cảm nhận như thế nào khi ai đó đọc trộm tin nhắn, nhật kí hay thư của em?

b) Giả sử em rất tò mò muốn biết bạn nghĩ gì về em và em cho là bạn đó sẽ viết trong nhật kí. Em biết chỗ bạn hay để nhật kí. Vậy em có quyết định đọc trộm nó không? Vì sao?

Phương pháp giải:

Đọc các trường hợp và chia sẻ suy nghĩ của bản thân về trường hợp đó.

Lời giải chi tiết:

a) Khi ai đó đọc trộm tin nhắn, nhật kí hay thư của mình, cảm nhận của em là sự xâm phạm vào quyền riêng tư và nhạy cảm của mình. Em có thể cảm thấy tức giận, bất an hoặc mất niềm tin vào người khác. Việc này có thể tạo ra sự mất cân bằng và mất quan hệ tin cậy giữa hai người, và có thể tái hiện lại cảm giác mất an toàn.

b) Trong trường hợp tò mò muốn biết bạn nghĩ gì về mình và muốn đọc nhật kí của bạn, quyết định cuối cùng sẽ tùy thuộc vào các giá trị và nguyên tắc cá nhân của em. Tuy nhiên, tôi cân nhắc trước khi đọc trộm nhật kí của bạn vì điều này có thể xâm phạm vào quyền riêng tư của bạn, và gây ảnh hưởng tiêu cực đến lòng tin.


Bình chọn:
4.9 trên 7 phiếu

Tham Gia Group Dành Cho 2K8 Chia Sẻ, Trao Đổi Tài Liệu Miễn Phí