Bài 18. Quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở - SBT Giáo dục Kinh tế và Pháp luật 11 Kết nối tri thức>
“Quy định của pháp luật về quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở nhằm bảo đảm cho công dân - con người có một cuộc sống tự do trong một xã hội dân chủ, văn minh” là một nội dung nói về ý nghĩa của quyền nào dưới đây?
Câu 1 a
Khoanh tròn vào chữ cái trước phương án em chọn.
a) “Quy định của pháp luật về quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở nhằm bảo đảm cho công dân - con người có một cuộc sống tự do trong một xã hội dân chủ, văn minh” là một nội dung nói về ý nghĩa của quyền nào dưới đây?
A. Quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở của công dân.
B. Quyền bất khả xâm phạm về danh dự của công dân.
C. Quyền bất khả xâm phạm về thân thể của công dân.
D. Quyền bất khả xâm phạm về nhân phẩm của công dân.
Phương pháp giải:
Đọc và nghiên cứu lại nội dung Bài 18: Quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở của công dân – SGK Giáo dục Kinh tế và Pháp luật 11 để trả lời các câu hỏi trắc nghiệm
Lời giải chi tiết:
a) Chọn A. Quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở của công dân.
Giải thích: “Quy định của pháp luật về quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở nhằm bảo đảm cho công dân - con người có một cuộc sống tự do trong một xã hội dân chủ, văn minh” là một nội dung nói về ý nghĩa của quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở của công dân.
Câu 1 b
b) Những quy định về quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở của công dân nhằm đảm bảo cho công dân có
A. cuộc sống hạnh phúc trong xã hội dân chủ, văn minh.
B. cuộc sống đầy đủ trong xã hội dân chủ, văn minh.
C. cuộc sống ấm no trong xã hội dân chủ, văn minh.
D. cuộc sống tự do trong xã hội dân chủ, văn minh.
Phương pháp giải:
Đọc và nghiên cứu lại nội dung Bài 18: Quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở của công dân – SGK Giáo dục Kinh tế và Pháp luật 11 để trả lời các câu hỏi trắc nghiệm.
Lời giải chi tiết:
b) Chọn D. cuộc sống tự do trong xã hội dân chủ, văn minh.
Giải thích: Những quy định về quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở của công dân nhằm đảm bảo cho công dân có cuộc sống tự do trong xã hội dân chủ, văn minh.
Câu 1 c
c) Khám chỗ ở đúng pháp luật là khám trong trường hợp
A. do nghi ngờ có tội phạm.
B. được lãnh đạo cơ quan cho phép.
C. được pháp luật cho phép.
D. cần tìm đồ vật bị mất.
Phương pháp giải:
Đọc và nghiên cứu lại nội dung Bài 18: Quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở của công dân – SGK Giáo dục Kinh tế và Pháp luật 11 để trả lời các câu hỏi trắc nghiệm.
Lời giải chi tiết:
c) Chọn C. được pháp luật cho phép.
Giải thích: Khám chỗ ở đúng pháp luật là khám trong trường hợp được pháp luật cho phép và phải có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Khi khám xét phải tuân thủ trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật.
Câu 1 d
d) Ngoài những chủ thể có thẩm quyền được khám chỗ ở theo trình tự, thủ tục nhất định, pháp luật nước ta nghiêm cấm hành vi tự ý nào dưới đây?
A. Đến thăm nhà người khác.
B. Vào chỗ ở của người khác.
C. Coi nhà người khác như nhà mình.
D. Đến nhà người khác chơi mà không báo trước.
Phương pháp giải:
Đọc và nghiên cứu lại nội dung Bài 18: Quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở của công dân – SGK Giáo dục Kinh tế và Pháp luật 11 để trả lời các câu hỏi trắc nghiệm.
Lời giải chi tiết:
d) Chọn B. Vào chỗ ở của người khác.
Giải thích: Ngoài những chủ thể có thẩm quyền được khám chỗ ở theo trình tự, thủ tục nhất định, pháp luật nước ta nghiêm cấm hành vi tự ý vào chỗ ở của người khác.
Câu 1 e
e) Hành vi nào dưới đây vi phạm quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở của công dân?
A. Khám nhà khi có lệnh của cơ quan có thẩm quyền.
B. Cưỡng chế giải toả nhà xây dựng trái phép.
C. Tự ý vào chỗ ở của hàng xóm để tìm đồ vật bị mất.
D. Vào nhà người khác để chữa cháy.
Phương pháp giải:
Đọc và nghiên cứu lại nội dung Bài 18: Quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở của công dân – SGK Giáo dục Kinh tế và Pháp luật 11 để trả lời các câu hỏi trắc nghiệm.
Lời giải chi tiết:
e) Chọn C. Tự ý vào chỗ ở của hàng xóm để tìm đồ vật bị mất.
Giải thích: Hành vi vi phạm quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở của công dân là tự ý vào chỗ ở của hàng xóm để tìm đồ vật bị mất.
Câu 2
Em hãy nêu nội dung chính và ý nghĩa của quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở của công dân.
Phương pháp giải:
Nêu được nội dung chính và ý nghĩa của quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở của công dân.
Lời giải chi tiết:
- Nội dung:
+ Chỗ ở của công dân được Nhà nước và mọi người tôn trọng, không ai được tự ý vào chỗ ở của người khác nếu không được người đó đồng ý.
+ Chỉ trong trường hợp được pháp luật cho phép thì mới được khám xét chỗ ở của một người. Việc khám xét cũng không được tuỳ tiện mà phải tuân theo đúng trình tự, thủ tục do pháp luật quy định.
+ Về nguyên tắc, không được ai tự tiện vào chỗ ở của người khác, trừ một số trường hợp như sau:
Trường hợp 1: Khi có căn cứ khẳng định chỗ ở của người đó có công cụ, phương tiện để thực hiện tội phạm hoặc có đồ vật, tài liệu liên quan đến vụ án.
Trường hợp 2: Khám chỗ ở của một người nào đó được tiến hành khi cần bắt người đang bị truy nã hoặc người phạm tội quả tang lẩn tránh.
- Ý nghĩa:
+ Bảo đảm cho công dân có cuộc sống tự do.
+ Tránh mọi hành vi tuỳ tiện, lạm dụng quyền hạn của cán bộ, công chức nhà nước.
Câu 3 a
Em hãy đọc các trường hợp dưới đây và trả lời câu hỏi:
a. Chị G là chủ sở hữu căn nhà và đã được Uỷ ban nhân dân quận cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do nhận thừa kế từ mẹ. Vì công việc nên chị G chuyển đến sinh sống ở một nơi khác và cho chú D (cậu của chị) sống trong ngôi nhà đó. Gần đây, chị G muốn trở lại sinh sống tại ngôi nhà nhưng chủ D nhất định không chuyển đi và nhiều lần đe doạ, không cho chị G về đó sinh sống với lí do cậu là em của mẹ chị G nên có quyền được sống tại căn nhà đó.
1/ Lí do chú D đưa ra là đúng hay sai? Vì sao?
2/ Trong trường hợp này, chị G cần làm gì để bảo vệ quyền lợi của mình?
Phương pháp giải:
Đọc các trường hợp và trả lời câu hỏi.
Lời giải chi tiết:
1/ Lí do chú D đưa ra là không đúng vì căn nhà đó thuộc sở hữu của chị G (chị G đã được Uỷ ban nhân dân quận cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất). Chú D không có quyền được sống ở căn nhà này dù chú là em của mẹ chị G.
2/ Theo khoản 2 Điều 22 Hiến pháp năm 2013 thì chị G bị chủ D xâm phạm về chỗ ở. Để bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của mình, chị G có thể khởi kiện chú D về hành vi xâm phạm chỗ ở của công dân. Hành vi của chú D có thể cấu thành tội xâm phạm chỗ ở của công dân theo quy định tại khoản 1 Điều 158 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017): Người nào khám xét trái pháp luật chỗ ở của người khác; đuổi trái pháp luật người khác khỏi chỗ ở của họ; chiếm hữu chỗ ở hoặc cản trở trái pháp luật người đang quản lí hợp pháp chỗ ở của họ; xâm nhập trái pháp luật chỗ ở của người khác thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.
Câu 3 b
b. Chị Th và anh Q là vợ chồng, có sở hữu chung một ngôi nhà. Gần đây, do anh Q có quan hệ với người phụ nữ khác nên chị Th và anh Q làm thủ tục li hôn. Trong thời gian chờ giải quyết của Tòa án, anh Q đã thay khóa cửa, không cho chị Th vào nhà.
1/ Việc làm của anh Q có trái pháp luật không? Vì sao?
2/ Chị Th phải làm gì để bảo vệ quyền lợi của mình?
Phương pháp giải:
Đọc các trường hợp và trả lời câu hỏi.
Lời giải chi tiết:
1/ Theo quy định tại Điều 22 Hiến pháp năm 2013, hành vi khoá cửa nhà không cho chị Th vào nhà của anh Q là trái pháp luật. Ngôi nhà đang ở là tài sản chung, đang có tranh chấp liên quan đến vụ án li hôn giữa hai vợ chồng, được Toà án cấp có thẩm quyền thụ lí giải quyết.
2/ Để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của mình và có chỗ ở ổn định trong thời gian chờ Tòa án có thẩm quyền giải quyết cho li hôn, chị Th có thể khởi kiện anh Q về hành vi xâm phạm chỗ ở của công dân.
Câu 3 c
c. Cả nhà đi vắng, P đang ở nhà học bài thì bỗng nhiên có một người lạ gõ cửa muốn vào nhà với lí do kiểm tra đường ống dẫn nước của toàn khu vực. P không muốn cho vào, nên không mở cửa.
Việc làm của P đúng hay sai? Vì sao?
Phương pháp giải:
Đọc các trường hợp và trả lời câu hỏi.
Lời giải chi tiết:
Mọi công dân có quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở. Điều 22 Hiến pháp năm 2013 quy định “Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở. Không ai được tự ý vào chỗ ở của người khác nếu không được người đó đồng ý". Như vậy, trong trường hợp này, P có quyền không mở cửa cho người lạ vào khi bố mẹ vắng nhà.
Câu 3 d
d. Chú H và chú K là bạn làm ăn với nhau từ lâu. Do quan hệ thân thiết nên chú P pin thường hay qua lại và ở nhà chú H trong thời gian dài. Gần đây, do không cùng quan điểm trong công việc nên giữa hai chú xảy ra mâu thuẫn. Chú H không muốn chú K ở nhà của mình nữa nhưng chú K tìm đủ mọi lí do để không chuyển đi.
1/ Hành vi của chủ K có trái pháp luật không? Vì sao?
2/ Chú H phải làm gì để bảo vệ quyền lợi của mình?
Phương pháp giải:
Đọc các trường hợp và trả lời câu hỏi.
Lời giải chi tiết:
1/ Hành vi của chú K là trái pháp luật vì đang ở bất hợp pháp trong nhà của chú H. Chú K đã vi phạm quy định về quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở của công dân được quy định tại Điều 22 Hiến pháp năm 2013.
Hành vi xâm phạm chỗ ở của người khác của chú K có thể bị khởi tố về tội xâm phạm chỗ ở của công dân theo khoản 1 Điều 158 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017).
2/ Để bảo vệ quyền lợi của mình, chú H có thể báo cho cơ quan công an địa phương để kịp thời giải quyết. Công an địa phương có trách nhiệm đấu tranh, tố giác tội phạm để cơ quan có thẩm quyền kịp thời xử lí đối với các hành vi vi phạm đó.
Câu 4
Em hãy nhận xét hành vi của các chủ thể trong các tình huống dưới đây:
a. Bà D đi chợ về nhưng bỏ quên túi xách ở đâu đó. Khi nhớ ra, bà đi tìm nhưng không thấy và nghi cho cháu H là hàng xóm lấy trộm vì H đang chơi ở sân cùng với các cháu của bà. Bà D đòi vào khám nhà H. Mặc dù H không đồng ý nhưng bà D vẫn xông vào và lục soát.
c. Nghi ngờ anh S lấy trộm tiền của mình, ông X cùng con trai tự ý vào nhà anh S khám xét.
Phương pháp giải:
Đọc các tình huống và nhận xét hành vi của các chủ thể trong các tình huống đó.
Lời giải chi tiết:
a. Trong tình huống này, bà D đã vi phạm quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở của công dân khi tự ý khám xét nhà khi chưa được H đồng ý. Và bà D nghi ngờ cháu H là không có căn cứ.
b. Trong tình huống này, G đã thực hiện tốt quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở của công dân, bạn chỉ vào nhà Q khi có người ở nhà và được cho phép.
c. Trong tình huống này, ông X cùng con trai đã vi phạm quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở của công dân khi tự ý vào nhà anh S khám xét. Việc nghi ngờ anh S lấy trộm tiền cũng là hành vi vu khống, không có căn cứ.
d. Trong tình huống này, hai người đàn ông đã vi phạm quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở của công dân khi tự ý khám xét nhà khi chưa được sự đồng ý của chủ nhà.
Câu 5
Em sẽ làm gì khi gặp những tình huống sau?
a. Em thấy có nhiều khói bốc lên ở trong nhà hàng xóm trong khi không có ai ở nhà.
b. Chú chó cưng của em chạy sang nhà hàng xóm và không biết đường về khi bên đó không có ai ở nhà.
c. Em ở nhà một mình, đang học bài thì có người lạ gõ cửa và muốn vào nhà để quán kiểm tra máy lọc nước.
d. Quần áo của gia đình hàng xóm phơi ngoài sân, trời sắp đổ mưa, gia đình không có ai ở nhà.
Phương pháp giải:
Đọc các tình huống và xử lí tình huống đó.
Lời giải chi tiết:
a. Em gọi đến số điện thoại cứu hoả khẩn cấp để báo cháy, đồng thời gọi những người hàng xóm giúp đỡ để dập tắt đám cháy, bảo vệ tài sản cho gia đình hàng xóm.
b. Em chờ chủ nhà bên đó về thì xin phép để được vào mang chó cưng về.
c. Em sẽ không mở cửa cho người lạ. Em bảo họ quay lại vào thời gian có bố mẹ ở nhà.
d. Em không nên tự động mở cửa vào nhà hàng xóm để cất giúp quần áo vì không có ai ở nhà.
- Bài 19. Quyền được bảo đảm an toàn, bí mật thư tín, điện thoại, điện tín của công dân - SBT Giáo dục Kinh tế và Pháp luật 11 Kết nối tri thức
- Bài 20. Quyền và nghĩa vụ của công dân về tự do ngôn luận, báo chí và tiếp cận thông tin - SBT Giáo dục Kinh tế và Pháp luật 11 Kết nối tri thức
- Bài 21. Quyền và nghĩa vụ của công dân về tín ngưỡng và tôn giáo - SBT Giáo dục Kinh tế và Pháp luật 11 Kết nối tri thức
- Bài 17. Quyền bất khả xâm phạm về thân thể và quyền được pháp luật bảo hộ về tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm của công dân - SBT Giáo dục Kinh tế và Pháp luật 11 Kết nối tri thức
Các bài khác cùng chuyên mục
- Bài 21. Quyền và nghĩa vụ của công dân về tín ngưỡng và tôn giáo - SBT Giáo dục Kinh tế và Pháp luật 11 Kết nối tri thức
- Bài 20. Quyền và nghĩa vụ của công dân về tự do ngôn luận, báo chí và tiếp cận thông tin - SBT Giáo dục Kinh tế và Pháp luật 11 Kết nối tri thức
- Bài 19. Quyền được bảo đảm an toàn, bí mật thư tín, điện thoại, điện tín của công dân - SBT Giáo dục Kinh tế và Pháp luật 11 Kết nối tri thức
- Bài 18. Quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở - SBT Giáo dục Kinh tế và Pháp luật 11 Kết nối tri thức
- Bài 17. Quyền bất khả xâm phạm về thân thể và quyền được pháp luật bảo hộ về tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm của công dân - SBT Giáo dục Kinh tế và Pháp luật 11 Kết nối tri thức
- Bài 21. Quyền và nghĩa vụ của công dân về tín ngưỡng và tôn giáo - SBT Giáo dục Kinh tế và Pháp luật 11 Kết nối tri thức
- Bài 20. Quyền và nghĩa vụ của công dân về tự do ngôn luận, báo chí và tiếp cận thông tin - SBT Giáo dục Kinh tế và Pháp luật 11 Kết nối tri thức
- Bài 19. Quyền được bảo đảm an toàn, bí mật thư tín, điện thoại, điện tín của công dân - SBT Giáo dục Kinh tế và Pháp luật 11 Kết nối tri thức
- Bài 18. Quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở - SBT Giáo dục Kinh tế và Pháp luật 11 Kết nối tri thức
- Bài 17. Quyền bất khả xâm phạm về thân thể và quyền được pháp luật bảo hộ về tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm của công dân - SBT Giáo dục Kinh tế và Pháp luật 11 Kết nối tri thức