

Giải Khám phá trang 56 Chuyên đề Kinh tế Pháp luật 11 Kết nối tri thức>
Theo em, thỏa thuận làm giúp việc giữa chị H và bà C có phải là hợp đồng lao động hợp pháp không? Vì sao?
Tổng hợp đề thi học kì 2 lớp 11 tất cả các môn - Kết nối tri thức
Toán - Văn - Anh - Lí - Hóa - Sinh
Khám phá 1a
Trả lời câu hỏi 1 trang 56 Chuyên đề Kinh tế Pháp luật 11 Kết nối tri thức
Theo em, thỏa thuận làm giúp việc giữa chị H và bà C có phải là hợp đồng lao động hợp pháp không? Vì sao?
Thông tin 2. Chị H mời bà C (50 tuổi) là họ hàng xa ở quê ra làm giúp việc cho gia đình với mức lương 6.000.000 đồng/tháng nhưng hai bên chỉ thỏa thuận về mức lương, quyền và nghĩa vụ khác của mỗi bên bằng lời nói mà không bằng văn bản
Lời giải chi tiết:
Thỏa thuận làm giúp việc giữa chị H và bà C không phải là hợp đồng lao động hợp pháp. Vì:
- Chị H và bà C chỉ thỏa thuận về mức lương, quyền và nghĩa vụ khác của mỗi bên bằng lời nói mà không bằng văn bản.
- Theo quy định tại điều 14 Bộ Luật Lao động năm 2019:
+ Hợp đồng lao động phải được giao kết bằng văn bản và được chia làm 2 bản, người lao động giữ 1 bản và người sử dụng lao động giữ 1 bản;
+ Hai bên có thể giao kết hợp đồng lao động bằng lời nói trong trường hợp thời hạn lao động dưới 1 tháng.
Khám phá 1b Câu 1
Trả lời câu hỏi 1 trang 56 Chuyên đề Kinh tế Pháp luật 11 Kết nối tri thức
Theo em, thỏa thuận làm giúp việc giữa chị H và bà C có phải là hợp đồng lao động hợp pháp không? Vì sao?
Thông tin 2. Chị H mời bà C (50 tuổi) là họ hàng xa ở quê ra làm giúp việc cho gia đình với mức lương 6.000.000 đồng/tháng nhưng hai bên chỉ thỏa thuận về mức lương, quyền và nghĩa vụ khác của mỗi bên bằng lời nói mà không bằng văn bản
Lời giải chi tiết:
Thỏa thuận làm giúp việc giữa chị H và bà C không phải là hợp đồng lao động hợp pháp. Vì:
- Chị H và bà C chỉ thỏa thuận về mức lương, quyền và nghĩa vụ khác của mỗi bên bằng lời nói mà không bằng văn bản.
- Theo quy định tại điều 14 Bộ Luật Lao động năm 2019:
+ Hợp đồng lao động phải được giao kết bằng văn bản và được chia làm 2 bản, người lao động giữ 1 bản và người sử dụng lao động giữ 1 bản;
+ Hai bên có thể giao kết hợp đồng lao động bằng lời nói trong trường hợp thời hạn lao động dưới 1 tháng.
Khám phá 1b Câu 2
Trả lời câu hỏi 2 trang 56 Chuyên đề Kinh tế Pháp luật 11 Kết nối tri thức
Thỏa thuận về công việc giữa ông P và Q có phải là hợp đồng lao động không? Vì sao?
Thông tin 3. Ông P là chủ xưởng sản xuất thủ công, nhận Q (17 tuổi) làm thợ phụ trong 10 ngày với tiền công là 2.000.000 đồng nhưng chỉ thỏa thuận về công việc và tiền công với nhau bằng lời nói mà không bằng văn bản.
Lời giải chi tiết:
- Thỏa thuận về công việc giữa ông P và Q là hợp đồng lao động. Vì:
+ Theo quy định tại khoản 2 điều 14 Bộ Luật Lao động năm 2019: người sử dụng lao động và người lao động có thể giao kết hợp đồng bằng lời nói đối với công việc có thời hạn dưới 1 tháng.
+ Áp dụng vào trường hợp này, ông P chỉ thuê Q 17 ngày, giữa ông P và Q đã thỏa thuận rõ về: công việc, địa điểm làm việc, mức lương, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên. Do đó, sự thỏa thuận giữa ông P và Q là hợp đồng lao động hợp pháp.
Khám phá 1c
Trả lời câu hỏi trang 57 Chuyên đề Kinh tế Pháp luật 11 Kết nối tri thức
Theo em, việc giao kết hợp đồng lao động trong trường hợp trên có phù hợp với nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng của pháp luật? Vì sao?
Thông tin 2. Khi đọc được thông báo tuyển dụng lao động của Doanh nghiệp X, thấy minh có đủ điều kiện dự tuyển nên anh P đã nộp hồ sơ xin việc tại doanh nghiệp. Sau khi nhận được Giấy báo trúng tuyển, anh đã trực tiếp đến thỏa thuận và giao kết hợp đồng lao động với doanh nghiệp.
Lời giải chi tiết:
- Việc giao kết hợp đồng lao động giữa anh P và Doanh nghiệp X là phù hợp với nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng của pháp luật. Vì:
+ Anh P và doanh nghiệp X đã tiến hành thỏa thuận, giao kết hợp đồng lao động trên cơ sở của sự: tự nguyện, bình đẳng, thiện chí, hợp tác và trung thực.
+ Việc giao kết hợp đồng lao động giữa anh P và Doanh nghiệp X không trái pháp luật, thỏa ước lao động tập thể và đạo đức xã hội.
Khám phá 1d
Trả lời câu hỏi trang 58 Chuyên đề Kinh tế Pháp luật 11 Kết nối tri thức
Theo em, hợp đồng làm phụ việc giữa chị N và M có phù hợp với quy định của pháp luật về chủ thể tham gia kí kết hợp đồng lao động không? Vì sao?
Thông tin 2. Chị N là chủ xưởng may đã nhận M (14 tuổi) làm phụ việc với mức lương 2.000.000 đồng/tháng, nuôi ăn và cho ở ngay tại xưởng, hai bên giao kết hợp đồng lao động với nhau bằng văn bản.
Lời giải chi tiết:
- Hợp đồng làm phụ việc giữa chị N và M chưa phù hợp với quy định của pháp luật về chủ thể tham gia kí kết hợp đồng lao động. Vì:
+ Chị N (người sử dụng lao động) mới chỉ kí kết hợp đồng với M (người lao động).
+ Theo quy định tại điểm a) khoản 1 điều 145 Bộ Luật Lao động năm 2019: khi sử dụng lao động chưa đủ 15 tuổi, người sử dụng lao động phải giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản với người lao động và người đại diện theo pháp luật của người đó.
Khám phá 1e
Trả lời câu hỏi trang 59 Chuyên đề Kinh tế Pháp luật 11 Kết nối tri thức
Theo em, hợp đồng lao động giữa anh T với chủ thầu xây dựng có phù hợp với quy định của pháp luật không? Vì sao?
Thông tin 2. Anh T (22 tuổi) kí hợp đồng lao động với một người chủ thầu xây dựng. Trong hợp đồng này có ghi mức lương của anh là 5.000.000 đồng/tháng nhưng không có các điều khoản quy định về kì hạn, hình thức trả lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp.
Lời giải chi tiết:
- Hợp đồng lao động giữa anh T với chủ thầu xây dựng không phù hợp với quy định của pháp luật. Vì: theo quy định tại khoản 1 điều 21 Bộ Luật Lao động năm 2019, hợp đồng lao động phải có những nội dung chủ yếu sau đây:
+ Thông tin cơ bản của người sử dụng lao động.
+ Thông tin cơ bản của người lao động.
+ Công việc và địa điểm làm việc;
+ Thời hạn của hợp đồng lao động.
+ Mức lương theo công việc hoặc chức danh, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác
+ Chế độ nâng bậc, nâng lương,
+ Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi,
+ Trang bị bảo hộ lao động cho người lao động.
+ Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp.
+ Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, kĩ năng nghề.
Khám phá 1g Câu 1
Trả lời câu hỏi 1 trang 62 Chuyên đề Kinh tế Pháp luật 11 Kết nối tri thức
Theo em, vì sao ông A bị một số người lao động kiện ra Toà án?
Thông tin 2. Ông A (giám đốc một doanh nghiệp tư nhân) đã kí kết hợp đồng lao động với những người lao động của doanh nghiệp trong đó quy định rõ quyền và nghĩa vụ của mỗi bên, mức lương của người lao động và thời hạn của hợp đồng. Tuy nhiên, do gặp khó khăn trong sản xuất kinh doanh nên ông A đã đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn với một số người lao động trong doanh nghiệp mà không thông báo trước và không bồi thường thiệt hại cho họ theo quy định của pháp luật lao động. Vì thế, ông A đã bị những người này kiện ra Toà án.
Lời giải chi tiết:
- Ông A bị một số người lao động kiện ra Toà án vì đã: đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn mà không thông báo trước và không bồi thường thiệt hại cho người lao động theo quy định của pháp luật.
Khám phá 1g Câu 2
Trả lời câu hỏi 2 trang 62 Chuyên đề Kinh tế Pháp luật 11 Kết nối tri thức
Khi đủ tuổi nghỉ hưu, bà M có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với Công ty K mà không báo trước không? Vì sao?
Thông tin 3. Bà M kí hợp đồng lao động với Công ty K loại không xác định thời hạn. Sau khi làm việc được 5 năm thì bà đủ tuổi nghỉ hưu.
Lời giải chi tiết:
Khi đủ tuổi nghỉ hưu, bà M có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với Công ty K mà không báo trước không? Vì sao?
Thông tin 3. Bà M kí hợp đồng lao động với Công ty K loại không xác định thời hạn. Sau khi làm việc được 5 năm thì bà đủ tuổi nghỉ hưu.
Khám phá 2a Câu 1
Trả lời câu hỏi 1 trang 63 Chuyên đề Kinh tế Pháp luật 11 Kết nối tri thức
Đối với trường hợp 2, tiền lương của ông P là 7.000.000 đồng/tháng là đúng hay sai? Vì sao?
Thông tin 2. Ông P kí hợp đồng làm nhân viên bảo vệ cho Công ty M. Trong hợp đồng có ghi mức lương: 7.000.000 đồng/tháng, phụ cấp: theo quy định của Công ty.
Lời giải chi tiết:
- Đối với trường hợp 2, tiền lương của ông P là 7.000.000 đồng/tháng là sai. Vì: theo quy định tại khoản 1 điều 90 Bộ Luật Lao động năm 2019: Tiền lương là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động theo thỏa thuận để thực hiện công việc, bao gồm: mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác.
- Áp dụng vào trường hợp 2:
+ Mức lương theo công việc của ông P là: 7.000.000 đồng.
+ Ngoài ra, ông P còn được hưởng phụ cấp (theo quy định của công ty).
=> Do đó, mức lương trên thực tế của ông P là: 7.000.000 đồng và phụ cấp.
Khám phá 2a Câu 2
Trả lời câu hỏi 2 trang 63 Chuyên đề Kinh tế Pháp luật 11 Kết nối tri thức
Đối với trường hợp 3, cách thức trả lương cho người lao động của Siêu thị B có phù hợp với nguyên tắc trả lương do pháp luật lao động quy định không? Vì sao?
Thông tin 3. Anh A là nhân viên bán hàng của Siêu thị B với mức lương 6.00.000 đồng/ 1 tháng. Tuy nhiên, siêu thị này chỉ trả cho anh 90% mức lương bằng tiền mặt, còn lại 10% thì trả bằng một số loại hàng của siêu thị mà không thỏa thuận trước với anh.
Lời giải chi tiết:
- Đối với trường hợp 3, cách thức trả lương của Siêu thị B không phù hợp với nguyên tắc trả lương do pháp luật lao động quy định. Vì: theo quy định tại điều 94 Bộ Luật Lao động năm 2019:
+ Người sử dụng lao động phải trả lương trực tiếp, đầy đủ, đúng hạn cho người lao động.
+ Người sử dụng lao động không được ép buộc người lao động chi tiêu lương vào việc mua hàng hoá, sử dụng dịch vụ của người sử dụng lao động.
- Áp dụng đối với trường hợp 3:
+ Siêu thị B chỉ chi trả cho anh A 90% mức lương bằng tiền mặt => điều này đồng nghĩa với việc siêu thị B không trả đầy đủ lương cho anh A.
+ Siêu thị B trả 10% tiền lương còn lại của anh A bằng một số mặt hàng của siêu thị mà không thỏa thuận trước với anh => điều này đồng nghĩa với việc siêu thị đang ép buộc anh A phải mua sản phẩm của mình.
Khám phá 2b
Trả lời câu hỏi trang 63 Chuyên đề Kinh tế Pháp luật 11 Kết nối tri thức
Theo em, hình thức thưởng mà Doanh nghiệp C áp dụng đối với người lao động của doanh nghiệp có phù hợp với quy định của pháp luật không? Vì sao?
Thông tin 2. Nhân dịp Tết Nguyên đán, Doanh nghiệp C đã thưởng cho người lao động của Doanh nghiệp mỗi người một tháng lương cơ bản, 10 kg gạo tẻ, 5 kg gạo nếp và một bộ quần áo.
Lời giải chi tiết:
- Hình thức thưởng mà Doanh nghiệp C áp dụng đối với người lao động của doanh nghiệp là phù hợp với quy định của pháp luật. Vì: theo quy định tại điều 104 Bộ Luật Lao động năm 2019:
+ Người sử dụng lao động không bắt buộc phải thưởng cho người lao động mà có thể căn cứ vào: kết quả sản xuất, kinh doanh, mức độ hoàn thành công việc của người lao động
+ Quy chế thưởng do người sử dụng lao động quyết định và công bố công khai tại nơi làm việc.
Khám phá 3 Câu 1
Trả lời câu hỏi 1 trang 64 Chuyên đề Kinh tế Pháp luật 11 Kết nối tri thức
Theo em, theo quy định của pháp luật lao động thì hằng năm Công ty N và chị M phải nộp những loại bảo hiểm nào? Vì sao?
Thông tin 2. Chị M kí hợp đồng lao động với Công ty N, mức lương 10.000.000 đồng/tháng. Chị M đã làm việc tại Công ty N được 20 năm.
Lời giải chi tiết:
- Hằng năm Công ty N và chị M phải nộp những loại bảo hiểm là: bảo hiểm xã hội bắt buộc; bảo hiểm y tế; bảo hiểm thất nghiệp.
- Vì: việc tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc; bảo hiểm y tế; bảo hiểm thất nghiệp của người lao động và người sử dụng lao động đã được nêu rõ tại khoản 1 điều 168 Bộ Luật Lao động năm 2019.
Khám phá 3 Câu 2
Trả lời câu hỏi 2 trang 64 Chuyên đề Kinh tế Pháp luật 11 Kết nối tri thức
Theo em, trong trường hợp chị M nghỉ việc hưởng chế độ bảo hiểm xã hội thì Công ty N có phải nộp bảo hiểm xã hội cho chị M nữa không? Vì sao?
Thông tin 2. Chị M kí hợp đồng lao động với Công ty N, mức lương 10.000.000 đồng/tháng. Chị M đã làm việc tại Công ty N được 20 năm.
Lời giải chi tiết:
- Trong trường hợp chị M nghỉ việc hưởng chế độ bảo hiểm xã hội thì Công ty N không phải nộp bảo hiểm xã hội cho chị M nữa.
- Vì: theo quy định tại khoản 2 điều 168 Bộ Luật Lao động năm 2019: trong thời gian người lao động nghỉ việc hưởng chế độ bảo hiểm xã hội thì người sử dụng lao động không phải trả lương cho người lao động, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác.


Các bài khác cùng chuyên mục
- Giải Luyện tập và Vận dụng trang 69 Chuyên đề Kinh tế Pháp luật 11 Kết nối tri thức
- Giải Khám phá trang 67 Chuyên đề Kinh tế Pháp luật 11 Kết nối tri thức
- Giải Mở đầu trang 66 Chuyên đề Kinh tế Pháp luật 11 Kết nối tri thức
- Giải Luyện tập và Vận dụng trang 65 Chuyên đề Kinh tế Pháp luật 11 Kết nối tri thức
- Giải Khám phá trang 56 Chuyên đề Kinh tế Pháp luật 11 Kết nối tri thức
- Giải Luyện tập và Vận dụng trang 69 Chuyên đề Kinh tế Pháp luật 11 Kết nối tri thức
- Giải Khám phá trang 67 Chuyên đề Kinh tế Pháp luật 11 Kết nối tri thức
- Giải Mở đầu trang 66 Chuyên đề Kinh tế Pháp luật 11 Kết nối tri thức
- Giải Luyện tập và Vận dụng trang 65 Chuyên đề Kinh tế Pháp luật 11 Kết nối tri thức
- Giải Khám phá trang 56 Chuyên đề Kinh tế Pháp luật 11 Kết nối tri thức