Bài 10. Bình đẳng giới trong các lĩnh vực - SGK Giáo dục kinh tế và pháp luật 11 Kết nối tri thức>
Hãy chia sẻ với các bạn trong lớp về những việc làm của các thành viên trong gia đình em thể hiện được sự bình đẳng giới.
Mở đầu
Trả lời câu hỏi Mở đầu trang 60 sách giáo khoa Giáo dục Kinh tế và pháp luật 11 – Kết nối tri thức với cuộc sống
Hãy chia sẻ với các bạn trong lớp về những việc làm của các thành viên trong gia đình em thể hiện được sự bình đẳng giới.
Phương pháp giải:
Dựa vào hiểu biết thực tế của bản thân để chia sẻ với các bạn trong lớp về những việc làm của các thành viên trong gia đình em thể hiện được sự bình đẳng giới.
Lời giải chi tiết:
(*) Tham khảo: Một số việc làm của các thành viên trong gia đình em thể hiện sự bình đẳng giới:
- Bố và mẹ em cùng chia sẻ, giúp đỡ nhau thực hiện các công việc trong gia đình.
- Các thành viên trong gia đình đều tôn trọng, yêu thương nhau, cùng nhau tham gia bàn bạc, nêu ý kiến, quan điểm về các vấn đề.
- Bố mẹ yêu thương, đối xử công bằng, bình đẳng, không phân biệt giới tính giữa các con.
? mục 1 a
Trả lời câu hỏi mục 1a trang 61 sách giáo khoa Giáo dục Kinh tế và pháp luật 11 – Kết nối tri thức với cuộc sống
Em hãy đọc các thông tin, trường hợp sau để trả lời câu hỏi:
1/ Từ thông tin 3, em có nhận xét gì về việc thực hiện bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trị ở nước ta?
2/ Ở trường hợp 4, theo em hành vi của ông N có vi phạm pháp luật về bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trị không? Hậu quả mà ông N có thể phải chịu trách nhiệm khi thực hiện hành vi này là gì? Vì sao?
3/ Em hãy lấy ví dụ trong thực tiễn về bình đẳng giới trong lĩnh vực chính tri ở nước ta hiện nay.
Phương pháp giải:
1/ Đọc thông tin 3 và nhận xét về việc thực hiện bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trị ở nước ta.
2/ - Đọc trường hợp 4 và phân tích hành vi của ông N có vi phạm pháp luật về bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trị không.
- Nêu hậu quả mà ông N có thể phải chịu trách nhiệm khi thực hiện hành vi này và giải thích.
3/ Lấy được ví dụ trong thực tiễn về bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trị ở nước ta hiện nay.
Lời giải chi tiết:
1/ Trong thông tin 3 cho thấy, nước ta rất chú trọng đến việc thực hiện bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trị, thể hiện qua thực tế là: Tại tất cả các cơ quan quyền lực của nhà nước từ trung ương đến địa phương đều có một tỉ lệ nữ đại biểu nhất định và đạt ở mức cao trên thế giới. Tuy nhiên, tỉ lệ này vẫn chưa tương xứng so với tỉ lệ nữ trong dân số và chưa đạt được mức mà nhà nước mong muốn, do đó: trong thời gian tới nhà nước ta vẫn tiếp tục chú trọng thực hiện bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trị để đảm bảo tỉ lệ nữ trong các cơ quan nhà nước cao hơn so với hiện nay.
2/ Theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 125/NĐ-CP ngày 18/12/2021 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bình đẳng giới thì hành vi của ông N đã vi phạm pháp luật về bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trị vì ông đã xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người được giới thiệu ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân là chị M. Ông N có thể bị phạt tiền từ 2 triệu đến 3 triệu đồng vì hành vi này.
3/ Một số ví dụ về bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trị ở nước ta:
- Ngày 31/3/2016, tại Kỳ họp thứ 11, Quốc hội khóa XIII, bà Nguyễn Thị Kim Ngân được bầu làm Chủ tịch Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chủ tịch Hội đồng bầu cử quốc gia. Bà trở thành nữ chính khách Việt Nam đầu tiên giữ các cương vị này, đồng thời cũng là người đầu tiên thực hiện quy định tuyên thệ khi nhậm chức.
- Ngày 26/7/2021, tại Kỳ họp thứ nhất, Quốc hội khóa XV, bà Võ Thị Ánh Xuân được bầu giữ chức Phó Chủ tịch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
? mục 1 b
Trả lời câu hỏi mục 1b trang 62 sách giáo khoa Giáo dục Kinh tế và pháp luật 11 – Kết nối tri thức với cuộc sống
Em hãy đọc thông tin, trường hợp sau để trả lời câu hỏi:
1/ Theo em, mong muốn của ông bà nội A có phù hợp với quy định về bình đẳng giới trong lĩnh vực kinh tế không? Vì sao?
2/ Em hãy lấy ví dụ trong thực tiễn về bình đẳng giới trong lĩnh vực kinh tế ở nước ta hiện nay.
Phương pháp giải:
1/ Đọc thông tin, trường hợp và phân tích mong muốn của ông bà nội A có phù hợp với quy định về bình đẳng giới trong lĩnh vực kinh tế không. Giải thích.
2/ Lấy được ví dụ trong thực tiễn về bình đẳng giới trong lĩnh vực kinh tế ở nước ta hiện nay.
Lời giải chi tiết:
1/ Mong muốn của ông bà nội A không phù hợp với quy định về bình đẳng giới trong lĩnh vực kinh tế, bởi vì, theo quy định của pháp luật thì bố và mẹ A bình đẳng trong việc thành lập doanh nghiệp, tiến hành hoạt động sản xuất, kinh doanh, quản lí doanh nghiệp,…
2/ Ví dụ về bình đẳng giới trong lĩnh vực kinh tế ở nước ta hiện nay
- Nam, nữ bình đẳng trong việc thành lập doanh nghiệp, tiến hành hoạt động sản xuất, kinh doanh, quản lý doanh nghiệp, bình đẳng trong việc tiếp cận thông tin, nguồn vốn, thị trường và nguồn lao động.
- Ở nước ta, công việc đặc thù của phụ nữ thường bị đánh giá thấp hơn nam giới. Phụ nữ thường làm việc trong các ngành nghề có thu nhập thấp hoặc những công việc dễ bị tổn thương, ít được tiếp cận đến các nguồn lực sản xuất, giáo dục, phát triển kỹ năng và cơ hội việc làm hơn so với nam giới.
Khoảng cách thu nhập theo giới của Việt Nam cũng có xu hướng giãn rộng. Năm 2021, thu nhập bình quân tháng của lao động nam là 7,7 triệu đồng; thu nhập bình quân tháng của lao động nữ là 5,7 triệu đồng. Như vậy, tiền lương bình quân tháng của lao động nam cao hơn nữ trung bình là khoảng 2,0 triệu đồng.
? mục 1 c
Trả lời câu hỏi mục 1c trang 62 sách giáo khoa Giáo dục Kinh tế và pháp luật 11 – Kết nối tri thức với cuộc sống
Em hãy đọc trường hợp, thông tin để trả lời câu hỏi:
1/ Em hãy cho biết, nội dung quy định tại khoản 3 Điều 90 Bộ luật Lao động năm 2019 nhằm mục đích gì? Vì sao?
2/ Thông báo tuyển dụng giáo viên của Trường Mầm non dân lập B có vi phạm pháp luật về bình đẳng giới trong lĩnh vực lao động không? Trường Mầm non dân lập B có thể phải chịu hậu quả gì về hành vi này? Vì sao?
3/ Em hãy lấy ví dụ trong thực tiễn về bình đẳng giới trong lĩnh vực lao động ở nước ta hiện nay.
Phương pháp giải:
1/ Đọc thông tin, trường hợp và cho biết mục đích của nội dung quy định tại khoản 3 Điều 90 Bộ luật Lao động năm 2019. Giải thích.
2/ Phân tích thông báo tuyển dụng giáo viên của Trường Mầm non dân lập B có vi phạm pháp luật về bình đẳng giới trong lĩnh vực lao động không. Nêu hậu quả trường Mầm non dân lập B có thể phải chịu về hành vi này. Giải thích.
3/ Lấy được ví dụ trong thực tiễn về bình đẳng giới trong lĩnh vực lao động ở nước ta hiện nay.
Lời giải chi tiết:
1/ Nội dung quy định tại khoản 3 Điều 90 Bộ luật Lao động năm 2019 nhằm mục đích thúc đẩy và bảo đảm thực hiện bình đẳng giới trong lĩnh vực lao động, vì những quy định đó có thể ngăn chặn và tạo điều kiện để xử lí những người sử dụng lao động do định kiến giới mà đối xử bất bình đẳng, trả lương cho lao động nữ thấp hơn lao động nam khi họ làm công việc có vị trí như nhau.
2/ Thông báo tuyển dụng giáo viên của Trường Mầm non dân lập B đã vi phạm pháp luật về bình đẳng giới trong lĩnh vực lao động, bởi vì, thông báo đó đã thể hiện sự từ chối tuyển dụng người lao động thuộc giới tính nam. Theo khoản 2 Điều 8 Nghị định số 125/2021/ NĐ-CP ngày 18/12/2021 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bình đẳng giới thì Trường Mầm non A có thể bị phạt tiền từ 10 000 000 đồng đến 15 000 000 đồng.
3/ Ví dụ về bình đẳng giới trong lĩnh vực lao động ở nước ta hiện nay:
- Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, năm 2019, có 54,6 triệu lao động Việt Nam có việc làm, trong đó, lao động nam đạt gần 28,8 triệu người (chiếm khoảng 52.7%) và lao động nữ là 25,9 triệu người (chiếm khoảng 47.3%).
- Theo báo cáo của Tổ chức lao động quốc tế, phụ nữ Việt Nam tham gia lực lượng lao động với tỉ lệ cao hơn mức trung bình của toàn cầu và khu vực. Năm 2019, có 70,9% phụ nữ Việt Nam trong độ tuổi lao động tham gia thị trường lãnh đạo. Tỷ lệ tương ứng ở cấp độ toàn cầu là 47,2%, và tỷ lệ ở Châu Á - Thái Bình Dương thậm chí còn thấp hơn, ở mức 43,9%.
? mục 1 d
Trả lời câu hỏi mục 1d trang 63 sách giáo khoa Giáo dục Kinh tế và pháp luật 11 – Kết nối tri thức với cuộc sống
Em hãy đọc trường hợp, thông tin để trả lời câu hỏi:
1/ Nội dung quy định tại khoản 1 Điều 13 Luật Giáo dục năm 2019 đề cập đến vấn đề gì?
2/ Theo em, trong trường hợp 3, việc tổ chức thi tuyển và cử người đi tu nghiệp tại nước ngoài của Công ty X có phù hợp với quy định của pháp luật về bình đẳng giới trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo không? Vì sao?
3/ Em hãy lấy ví dụ trong thực tiễn về bình đẳng giới trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo ở nước ta hiện nay.
Phương pháp giải:
1/ Đọc thông tin, trường hợp và chỉ ra được vấn đề mà nội dung quy định tại khoản 1 Điều 13 Luật Giáo dục năm 2019 đề cập đến.
2/ Đọc trường hợp 3 và phân tích việc tổ chức thi tuyển và cử người đi tu nghiệp tại nước ngoài của Công ty X có phù hợp với quy định của pháp luật về bình đẳng giới trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo không. Giải thích.
3/ Lấy được ví dụ trong thực tiễn về bình đẳng giới trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo ở nước ta hiện nay.
Lời giải chi tiết:
1/ Nội dung quy định tại khoản 1 Điều 13 Luật Giáo dục năm 2019 đề cập đến vấn đề bình đẳng trong cơ hội học tập giữa mọi công dân, không phân biệt dân tộc, tôn giáo, tín ngưỡng, giới tính, đặc điểm cá nhân, nguồn gốc gia đình, địa vị xã hội, hoàn cảnh kinh tế, trong đó có bình đẳng giữa nam và nữ; từ đó tạo cơ sở để bảo đảm bình đẳng giới trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo. Đồng thời cũng xác định quyền và nghĩa vụ học tập cho công dân, không kể nam, nữ; xác
định trách nhiệm của Nhà nước là phải xây dựng trường lớp các cấp, các loại hình, các chương trình giáo dục, đào tạo, tổ chức tuyển sinh, đào tạo... để công dân thực hiện được quyền và nghĩa vụ học tập của mình.
2/ Việc tổ chức thi tuyển và cử người đi tu nghiệp tại nước ngoài của Công ty X hoàn toàn phù hợp với quy định của pháp luật về bình đẳng giới trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo, vì công ty này đã tạo cơ hội và bảo đảm cho người lao động nam và nữ bình đẳng trong việc tiếp cận và hưởng thụ các chính sách về giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ.
3/ Ví dụ về bình đẳng giới trong lĩnh vực giáo dục ở nước ta hiện nay
+ Ví dụ 1: Theo số liệu thống kê của Bộ Giáo dục và Đào tạo, năm học 2019 - 2020, trên cả nước có khoảng 8,718,356 học sinh tiểu học. Trong đó có 4,165,968 học sinh nữ (chiếm khoảng 47.7%) và 4,552,388 học sinh nam (chiếm khoảng 52.3%).
+ Ví dụ 2: Mục tiêu 3 - Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011 - 2020 nêu rõ:
Chỉ tiêu 1: Tỉ lệ biết chữ của nam và nữ trong độ tuổi từ 15 đến 40 ở vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng đặc biệt khó khăn đạt 90% vào năm 2015 và 95% vào năm 2020.
Chỉ tiêu 2: Tỉ lệ nữ thạc sĩ đạt 40% vào năm 2015 và 50% vào năm 2020. Tỉ lệ nữ tiến sĩ đạt 20% vào năm 2015 và 25% vào năm 2020.
? mục 1 e
Trả lời câu hỏi mục 1e trang 64 sách giáo khoa Giáo dục Kinh tế và pháp luật 11 – Kết nối tri thức với cuộc sống
Em hãy đọc các thông tin, trường hợp sau để trả lời câu hỏi:
1/ Theo em, trong các trường hợp 2, 3, ai là người thực hiện đúng, ai là người vi phạm quy định về bình đẳng giới trong gia đình? Vì sao?
2/ Hãy kể những việc mà em và người thân đã làm để thực hiện các quy định của pháp luật về bình đẳng giới trong gia đình.
Phương pháp giải:
1/ Đọc các trường hợp 2, 3 và phân tích ai là người thực hiện đúng, ai là người vi phạm quy định về bình đẳng giới trong gia đình. Giải thích.
2/ Liên hệ bản thân để kể những việc mà em và người thân đã làm để thực hiện các quy định của pháp luật về bình đẳng giới trong gia đình.
Lời giải chi tiết:
1/ - Trường hợp 2: Hành vi của ông M là thực hiện pháp luật về bình đẳng giới trong gia đình, cụ thể là việc thực hiện quy định “Vợ, chồng bình đẳng với nhau trong quan hệ dân sự; có quyền, nghĩa vụ ngang nhau trong sở hữu tài sản chung, bình đẳng trong sử dụng nguồn thu nhập chung của vợ chồng và quyết định các nguồn lực trong gia đình” của Luật Bình đẳng giới năm 2006.
- Trường hợp 3: Hành vi của anh T là vi phạm pháp luật về bình đẳng giới trong gia đình vì anh không chia sẻ các việc nhà với vợ.
2/ Một số việc mà em và người thân đã làm để thực hiện các quy định của pháp luật về bình đẳng giới trong gia đình:
- Bố và mẹ em cùng chia sẻ, giúp đỡ nhau thực hiện các công việc trong gia đình.
- Các thành viên trong gia đình đều tôn trọng, yêu thương nhau, cùng nhau tham gia bàn bạc, nêu ý kiến, quan điểm về các vấn đề.
- Bố mẹ yêu thương, đối xử công bằng, bình đẳng, không phân biệt giới tính giữa các con.
? mục 2
Trả lời câu hỏi mục 2 trang 65 sách giáo khoa Giáo dục Kinh tế và pháp luật 11 – Kết nối tri thức với cuộc sống
Em hãy đọc thông tin sau để trả lời câu hỏi:
1/ Ở thông tin 1, việc thực hiện bình đẳng giới đã mang lại những kết quả gì đối với đời sống của con người và xã hội?
2/ Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân quy định số lượng phụ nữ được giới thiệu ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp là nhằm mục đích gì? Vì sao?
Phương pháp giải:
1/ Đọc thông tin 1 và nêu được kết quả của việc thực hiện bình đẳng giới đã mang đối với đời sống của con người và xã hội.
2/ Nêu được mục đích của việc Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân quy định số lượng phụ nữ được giới thiệu ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp. Giải thích.
Lời giải chi tiết:
1/ Việc thực hiện bình đẳng giới ở nước ta đã mang lại những thay đổi tích cực ở các lĩnh vực chính trị, kinh tế, giáo dục, chăm sóc sức khoẻ và các lĩnh vực khác. Cụ thể:
- Về chính trị, phụ nữ đã nắm giữ nhiều chức vụ quan trọng trong bộ máy của Đảng và Nhà nước, lần đầu tiên có 3 nữ uỷ viên Bộ Chính trị, nữ Chủ tịch Quốc hội (giai đoạn 2011 - 2020). Phụ nữ tham gia ngày càng nhiều hơn vào các hoạt động kinh tế và có nhiều cơ hội để có những việc làm tốt, mang lại thu nhập cao hơn.
- Về giáo dục, tỉ lệ nhập học của trẻ em trai và trẻ em gái ở bậc Tiểu học và Trung học đều cao và cân đối.
2/ Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân quy định số lượng phụ nữ được giới thiệu ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp là nhằm mục đích bảo đảm thực hiện bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trị. Bởi vì, nếu không quy định như vậy thì số lượng đại biểu nữ trong Quốc hội và Hội đồng nhân dân có thể sẽ rất ít và do đó sẽ không bảo đảm được tiếng nói đại diện và phản ánh nguyện vọng của phụ nữ - một nửa dân số trong việc quyết định các vấn đề quan trọng của cả nước và của mỗi địa phương; trong việc quản lí nhà nước, hoạt động xã hội; tham gia xây dựng và thực hiện các quy tắc chung. Việc bảo đảm một tỉ lệ thích đáng phụ nữ tham gia vào các cơ quan trong bộ máy nhà nước sẽ bảo đảm cho nam, nữ cùng có tiếng nói chung, được cùng tham gia và có vị trí, vai trò ngang nhau trong việc quyết định các vấn đề chung của đất nước, địa phương, cơ quan, tổ chức và gia đình, làm cho các quyết định đó phù hợp với lợi ích và nhu cầu của cả hai giới, tạo cho hai giới có cơ hội như nhau trong phát triển kinh tế - xã hội và phát triển nguồn nhân lực; thúc đẩy sự phát triển của đất nước.
Luyện tập 1
Trả lời Luyện tập 1 trang 66 sách giáo khoa Giáo dục Kinh tế và pháp luật 11 – Kết nối tri thức với cuộc sống
Em đồng tình với ý kiến của C hay T trong trường hợp dưới đây? Vì sao?
Phương pháp giải:
Đọc trường hợp và nêu quan điểm đồng tình với ý kiến của C hoặc T trong trường hợp đó. Giải thích.
Lời giải chi tiết:
Em đồng tình với ý kiến của T vì theo quy định của pháp luật: “Con trai, con gái được gia đình chăm sóc, giáo dục và tạo điều kiện như nhau để học tập, lao động, vui chơi, giải trí và phát triển; các thành viên nam, nữ trong gia đình có trách nhiệm chia sẻ công việc gia đình”.
Luyện tập 2
Trả lời Luyện tập 2 trang 66 sách giáo khoa Giáo dục Kinh tế và pháp luật 11 – Kết nối tri thức với cuộc sống
Em hãy cho biết mỗi biện pháp được nêu trong thông tin dưới đây nhằm thúc đẩy bình đẳng giới trong lĩnh vực nào? Vì sao?
Phương pháp giải:
Đọc các thông tin và cho biết mỗi biện pháp được nêu trong thông tin đó nhằm thúc đẩy bình đẳng giới trong lĩnh vực nào và giải thích.
Lời giải chi tiết:
a. Bình đẳng trong lĩnh vực chính trị. Vì có liên quan tới công việc trong cơ quan nhà nước.
b. Bình đẳng trong lĩnh vực lao động. Vì có liên quan tới tuyển dụng lao động.
c. Bình đẳng trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo. Vì có liên quan tới học tập, đào tạo.
d. Bình đẳng trong lĩnh vực kinh tế. Vì có liên quan tới các chính sách phát triển kinh tế.
Luyện tập 3
Trả lời Luyện tập 3 trang 66 sách giáo khoa Giáo dục Kinh tế và pháp luật 11 – Kết nối tri thức với cuộc sống
Em hãy cho biết, quy định pháp luật dưới đây được ban hành nhằm xử phạt chủ thể vi phạm pháp luật về bình đẳng giới trong lĩnh vực nào? Vì sao?
Phương pháp giải:
Đọc thông tin và cho biết quy định pháp luật dưới đây được ban hành nhằm xử phạt chủ thể vi phạm pháp luật về bình đẳng giới trong lĩnh vực nào và giải thích.
Lời giải chi tiết:
Khoản 3, 4 Điều 9 Nghị định số 125/2021/NĐ-CP được ban hành nhằm xử phạt chủ thể vi phạm pháp luật về bình đẳng giới trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo, bởi vì, theo quy định này:
- Chủ thể nào vận động, ép buộc người khác nghỉ học vì lí do giới tính thì có thể bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng.
- Chủ thể nào vận động, ép buộc có tổ chức nhiều người nghỉ học vì lí do giới tính hoặc từ chối tuyển sinh đối với người có đủ điều kiện vào các khoá đào tạo, bồi dưỡng vì lí do giới tính hoặc do việc mang thai, sinh con, nuôi con nhỏ thì có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.
Luyện tập 4
Trả lời Luyện tập 4 trang 66 sách giáo khoa Giáo dục Kinh tế và pháp luật 11 – Kết nối tri thức với cuộc sống
Em hãy nhận xét hành vi của các chủ thể trong những trường hợp sau:
a. T có một em gái, mẹ là giáo viên và bố là doanh nhân. Hằng ngày, mọi công việc trong nhà đều do mẹ và em gái đảm nhận. Chỉ những ngày kỉ niệm Quốc tế phụ nữ 8 - 3 hay thành lập Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam 20 - 10, bố và T mới bàn nhau mua hoa, tặng quà và chia sẻ việc nhà với mẹ và em gái.
Hành vi của T và bố T có phù hợp với quy định của pháp luật về bình đẳng giới không? Vì sao?
b. Bố A làm việc trong một công ty may mặc. Bố rất yêu thương, quan tâm chăm sóc cho A và em gái. Bố thường xuyên nhắc nhở A không được bắt nạt em và cùng bố mẹ làm những công việc nội trợ trong nhà.
Hành vi của bố A có thực hiện đúng pháp luật về bình đẳng giới không? Vì sao?
c. Công ty D tuyển nhân viên làm lái xe taxi. Chị K đến nộp hồ sơ dự tuyển nhưng bị Công ty từ chối với lí do chị là nữ, làm việc một thời gian rồi sinh con, nuôi con nhỏ sẽ ảnh hưởng đến công việc.
Việc Công ty D từ chối nhận hồ sơ dự tuyển của chị K có vi phạm pháp luật về bình đẳng giới không? Vì sao?
Phương pháp giải:
Đọc các trường hợp và nhận xét hành vi của các chủ thể trong những trường hợp đó.
Lời giải chi tiết:
a. Hành vi của T và bố T không phù hợp với quy định của pháp luật về bình đẳng giới. Vì theo quy định của Luật Bình đẳng giới năm 2006 thì bố T và T có trách nhiệm chia sẻ công việc gia đình với mẹ và em gái hằng ngày chứ không phải chỉ có ngày 8 - 3 và 20 - 10 mới chia sẻ.
b. Hành vi của bố A là thực hiện đúng pháp luật về bình đẳng giới. Vì bố A không chỉ yêu thương, quan tâm chăm sóc cho cả hai anh em A mà còn thường xuyên nhắc nhở A không được bắt nạt em và cùng bố mẹ làm những công việc nội trợ trong nhà.
c. Việc Công ty D từ chối nhận hồ sơ dự tuyển của chị K là vi phạm pháp luật về bình đẳng giới trong lĩnh vực lao động. Vì Công ty D đã từ chối tuyển dụng người lao động thuộc giới tính nữ và theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Nghị định số 125/2021/NĐ-CP thì Công ty D có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng.
Luyện tập 5
Trả lời Luyện tập 5 trang 67 sách giáo khoa Giáo dục Kinh tế và pháp luật 11 – Kết nối tri thức với cuộc sống
Em hãy nêu hướng giải quyết các tình huống sau:
a. C có bố là bác sĩ và mẹ là doanh nhân. Mặc dù công việc ở bệnh viện khá bận rộn nhưng khi về nhà, bố C thường chia sẻ việc nhà với vợ, con. Khi thấy bố C rửa bát, lau nhà, giặt quần áo, bà nội của C không hài lòng vì cho rằng đó không phải là công việc của nam giới.
Nếu là C, em sẽ thuyết phục bà nội như thế nào để bà có thể đồng tình và ủng hộ việc làm của bố?
b. Bố mẹ M muốn mua một căn hộ mới rộng rãi và tiện nghi hơn nhưng bố thì thích căn hộ trong khu đô thị còn mẹ lại muốn ở khu dân cư ngoài phố. Mẹ M dự định sẽ tự mua nhà theo ý mình mà không cần sự đồng thuận của bố.
Nếu là M, em sẽ thuyết phục mẹ như thế nào để bảo đảm thực hiện đúng pháp luật về bình đẳng giới trong gia đình?
c. Gia đình H là người dân tộc thiểu số theo chế độ mẫu hệ. Khi chị gái H kết hôn thì anh rể về sống cùng với gia đình H. Sau khi chung sống được 10 năm thi chồng chị H đề nghị li hôn. Trong phiên tòa xử li hôn, Tòa án đã ra bản án tuyên bố mẹ H phải chia cho anh rể H một phần tài sản thuộc tài sản chung của gia đình tương xứng với công sức đóng góp của anh cho gia đình trong 10 năm. Tuy nhiên, khi anh rể H yêu cầu được chia tài sản thì bố mẹ H kiên quyết không chia vì cho rằng theo luật tục, anh rể H là người chủ động xin li hôn nên không được chia tài sản.
Nếu là H, em sẽ thuyết phục bố mẹ như thế nào để bố mẹ thực hiện đúng bản án của Toà án nhân dân?
Phương pháp giải:
Đọc các tình huống và nêu hướng giải quyết cho các tình huống đó.
Lời giải chi tiết:
a. Để thuyết phục bà nội ủng hộ việc làm của bố, C nên giải thích cho bà hiểu rằng việc làm của bố mình là thực hiện đúng quy định của pháp luật về trách nhiệm chia sẻ việc nhà của các thành viên trong gia đình.
b. Để thuyết phục mẹ, M nền giải thích cho mẹ hiểu rằng nếu mẹ tự mua nhà theo ý mình mà không có sự đồng thuận của bố thì mẹ đã vi phạm pháp luật, vì theo quy định của Luật Bình đẳng giới năm 2006 thì bố, mẹ bình đẳng với nhau trong quan hệ dân sự và các quan hệ khác liên quan đến hôn nhân và gia đình; bố và mẹ có quyền, nghĩa vụ ngang nhau trong sở hữu tài sản chung, bình đẳng trong sử dụng nguồn thu nhập chung của vợ chồng và quyết định các nguồn lực trong gia đình.
c. Để thuyết phục bố mẹ, H nên giải thích cho bố mẹ rằng theo quy định của pháp luật thì chị gái và anh rể H có quyền, nghĩa vụ ngang nhau trong sở hữu tài sản chung, bình đẳng trong sử dụng nguồn thu nhập chung của anh chị và quyết định các nguồn lực trong gia đình, vì thế, Toà án đã quyết định gia đình phải trả cho anh rể phần tài sản thuộc quyền sở hữu của anh, nếu không thì sẽ vi phạm pháp luật và bị Nhà nước xử lí theo pháp luật.
Vận dụng
Trả lời Vận dụng trang 67 sách giáo khoa Giáo dục Kinh tế và pháp luật 11 – Kết nối tri thức với cuộc sống
Viết bài chia sẻ một việc làm cụ thể của bản thân em liên quan đến việc thực hiện pháp luật về bình đẳng giới trong gia đình hoặc trong lớp em.
Phương pháp giải:
Viết bài chia sẻ một việc làm cụ thể của bản thân em liên quan đến việc thực hiện pháp luật về bình đẳng giới trong gia đình hoặc trong lớp em.
Lời giải chi tiết:
(*) Tham khảo:
Trong giờ Tập làm văn, cô giáo ra đề bài “Em hãy cho biết ước mơ của bản thân và em có suy nghĩ gì về ước mơ đó?”. Kết thúc giờ làm bài, chuyển sang tiết nói và nghe, cô giáo và cả lớp tôi đều rất ngạc nhiên khi bạn T đọc bài làm của làm cho cả lớp nghe và nhận xét. Nội dung bài viết “Kể từ ngày cha mẹ có thêm em Bo thì em đã có ước mơ trở thành một đứa con trai giống như em Bo. Vì nếu được là con trai, em sẽ không cô đơn và bị ghẻ lạnh như thế, em sẽ có nhiều đồ chơi mà mình mơ ước, em sẽ được ba mẹ chở đi chơi mỗi buổi chiều cuối tuần hoặc sẽ được đi du lịch vào mỗi dịp hè. Và vui hơn hết là được ba mẹ quan tâm đến công việc học hành, mỗi ngày được ba mẹ dùng xe hơi đưa đón đến trường…”. Tôi và cả lớp đều lặng người khi nghe câu chuyện ấy. Cô giáo cũng đã qua thời gian tìm hiểu và biết được những điều cô học trò ghi trong bài tập là đúng sự thật. Ba mẹ T kể từ ngày sinh thêm em Bo thì như là không còn thấy hình dáng của banh trong nhà nữa. Tất cả mọi yêu thương, chăm sóc dồn về cho cậu con trai quý tử kia. Hoàn toàn không đếm xỉa, đả động đến T đáng thương.
Từ câu chuyện của bạn chia sẻ, cô giáo đã mong muốn cả lớp có thể viết thư động viên và đưa ra lời khuyên cho bạn, và tôi có viết một bức thư với nội dung như sau:
Tớ rất buồn và chia sẻ với câu chuyện của T. Có thể tớ không trong hoàn cảnh của cậu nhưng tớ cũng có đôi điều muốn khuyên nhủ bạn, mong là giúp đỡ được bạn phần nào. T à, đôi khi chúng ta không thể thay đổi được sự yêu mến, quan tâm của cha mẹ nhưng nếu tớ là T, tớ sẽ áp dụng vài cách sau đây, cậu thử suy nghĩ xem sao nhé:
– Hãy thử tha thứ: Có thể cậu đã chịu những nỗi đau tinh thần do chính bố mẹ tạo ra nhưng chọn cách tha thứ sẽ giúp cậu giải quyết mọi khúc mắc, mâu thuẫn.
– Đừng cố gắng đổ lỗi cho ai bởi có khi chính cha mẹ của cậu cũng chưa nhận thức được rõ ràng về sự thiếu công bằng này. Cậu thử nhờ ông bà, hoặc cô giáo chủ nhiệm của mình chia sẻ khúc mắc này với bố mẹ để bố mẹ và cậu hiểu nhau hơn nhé.
– Có thể tìm kiếm đến nguồn động viên khác như ông bà, thầy cô, chị em họ gần gũi hay là những người bạn thân thiết, cậu cũng có thể chia sẻ với tớ nè, tớ luôn sẵn sàng lắng nghe mọi tâm sự của cậu. Và nhớ rằng cậu không cô đơn đâu.
Tiết học kết thúc, thư đều được gửi cho T và tôi cảm thấy thật may vì có tiết học này mà chúng tôi hiểu hơn về hoàn cảnh của T để kịp thời chia sẻ, giúp đỡ bạn.
- Bài 11. Quyền bình đẳng giữa các dân tộc - SGK Giáo dục kinh tế và pháp luật 11 Kết nối tri thức
- Bài 12. Quyền bình đẳng giữa các tôn giáo - SGK Giáo dục kinh tế và pháp luật 11 Kết nối tri thức
- Bài 9. Quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật - SGK Giáo dục kinh tế và pháp luật 11 Kết nối tri thức
Các bài khác cùng chuyên mục
- Bài 21. Quyền và nghĩa vụ của công dân về tự do tín ngưỡng và tôn giáo - SGK Giáo dục kinh tế và pháp luật 11 Kết nối tri thức
- Bài 20. Quyền và nghĩa vụ của công dân về tự do ngôn luận, báo chí và tiếp cận thông tin - SGK Giáo dục kinh tế và pháp luật 11 Kết nối tri thức
- Bài 19. Quyền được đảm bảo an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín của công dân - SGK Giáo dục kinh tế và pháp luật 11 Kết nối tri thức
- Bài 18. Quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở của công dân - SGK Giáo dục kinh tế và pháp luật 11 Kết nối tri thức
- Bài 17. Quyền bất khả xâm phạm về thân thể và quyền được pháp luật bảo hộ về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm của công dân - SGK Giáo dục kinh tế và pháp luật 11 Kết nối tri thức
- Bài 21. Quyền và nghĩa vụ của công dân về tự do tín ngưỡng và tôn giáo - SGK Giáo dục kinh tế và pháp luật 11 Kết nối tri thức
- Bài 20. Quyền và nghĩa vụ của công dân về tự do ngôn luận, báo chí và tiếp cận thông tin - SGK Giáo dục kinh tế và pháp luật 11 Kết nối tri thức
- Bài 19. Quyền được đảm bảo an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín của công dân - SGK Giáo dục kinh tế và pháp luật 11 Kết nối tri thức
- Bài 18. Quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở của công dân - SGK Giáo dục kinh tế và pháp luật 11 Kết nối tri thức
- Bài 17. Quyền bất khả xâm phạm về thân thể và quyền được pháp luật bảo hộ về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm của công dân - SGK Giáo dục kinh tế và pháp luật 11 Kết nối tri thức