Hệ thức lượng trong tam giác - Từ điển môn Toán 10 Trong tam giác ABC:
\({a^2} = {b^2} + {c^2} - 2bc\cos A\);
\({b^2} = {c^2} + {a^2} - 2ca\cos B\);
\({c^2} = {a^2} + {b^2} - 2ab\cos C\).
* Định lí Pythagore là một trường hợp đặc biệt của định lí cosin khi tính cạnh huyền trong tam giác vuông.
Trong tam giác ABC:
\(\cos A = \frac{{{b^2} + {c^2} - {a^2}}}{{2bc}}\);
\(\cos B = \frac{{{c^2} + {a^2} - {b^2}}}{{2ca}}\);
\(\cos C = \frac{{{a^2} + {b^2} - {c^2}}}{{2ab}}\).
1) Cho tam giác ABC có \(\widehat A = {120^o}\) và AB = 5, AC = 8. Tính độ dài cạnh BC.
Giải:

Áp dụng định lí cosin cho tam giác ABC, ta có:
\(B{C^2} = A{B^2} + A{C^2} - 2AB.AC.\cos {120^o}\)
\( = {5^2} + {8^2} - 2.5.8.\left( { - \frac{1}{2}} \right) = 129\). Vậy \(BC = \sqrt {129} \).
2) Cho tam giác ABC có \(C = {115^o}\), AC = 8 và BC = 12. Tính độ dài cạnh AB và các góc A, B của tam giác đó.
Giải:

Theo định lí cosin, ta có:
\(A{B^2} = B{C^2} + A{C^2} - 2.BC.AC.\cos C\)
\( = {12^2} + {8^2} - 2.12.8.\cos {115^o} \approx 289,14\).
Vậy \(AB \approx \sqrt {289,14} \approx 17\).
Theo hệ quả của định lí cosin, ta có \(\cos A = \frac{{A{B^2} + A{C^2} - B{C^2}}}{{2.AB.AC}} \approx \frac{{{{17}^2} + {8^2} - {{12}^2}}}{{2.17.8}} \approx 0,7684\).
Suy ra \(\widehat A \approx {39^o}47'\), \(\widehat B = {180^o} - (\widehat A + \widehat C) \approx {25^o}13'\).
3) Hai máy bay cùng xuất phát từ một sân bay A và bay theo hai hướng khác nhau, tạo với nhau góc 60°. Máy bay thứ nhất bay với vận tốc 650 km/h, máy bay thứ hai bay với vận tốc 900 km/h. Sau 2 giờ, hai máy bay cách nhau bao nhiêu ki-lô-mét (làm tròn kết quả đến hàng phần trăm)? Biết rằng cả hai máy bay bay theo đường thẳng và sau 2 giờ bay đều chưa hạ cánh.
Giải:
Theo định lí cosin, ta có:
\(A{B^2} = B{C^2} + A{C^2} - 2.BC.AC.\cos C\)
\( = {12^2} + {8^2} - 2.12.8.\cos {115^o} \approx 289,14\).
Vậy \(AB \approx \sqrt {289,14} \approx 17\).
Theo hệ quả của định lí cosin, ta có \(\cos A = \frac{{A{B^2} + A{C^2} - B{C^2}}}{{2.AB.AC}} \approx \frac{{{{17}^2} + {8^2} - {{12}^2}}}{{2.17.8}} \approx 0,7684\).
Suy ra \(\widehat A \approx {39^o}47'\), \(\widehat B = {180^o} - (\widehat A + \widehat C) \approx {25^o}13'\).
3) Hai máy bay cùng xuất phát từ một sân bay A và bay theo hai hướng khác nhau, tạo với nhau góc 60°. Máy bay thứ nhất bay với vận tốc 650 km/h, máy bay thứ hai bay với vận tốc 900 km/h. Sau 2 giờ, hai máy bay cách nhau bao nhiêu ki-lô-mét (làm tròn kết quả đến hàng phần trăm)? Biết rằng cả hai máy bay bay theo đường thẳng và sau 2 giờ bay đều chưa hạ cánh.
Giải:

Giả sử sau 2 giờ, máy bay thứ nhất đến vị trí B, máy bay thứ hai đến vị trí C.
Ta có: \(AB = 2.650 = 1300\) (km), \(AC = 2.900 = 1800\) (km).
\(\widehat {BAC} = {60^o}\).
Áp dụng định lí cosin trong tam giác ABC, ta có:
\(B{C^2} = A{B^2} + A{C^2} - 2AB.AC.\cos \widehat {BAC}\)
\( = {1300^2} + {1800^2} - 2.1300.1800.\cos {60^o} = 2590000\).
Do đó \(BC \approx 1609,35\) (km).
Vậy sau 2 giờ hai máy bay cách nhau khoảng 1609,35 km.
Các bài khác cùng chuyên mục