Đề thi giữa kì 2 Giáo dục địa phương 6 - Thanh Hoá

Tải về

Câu 1: Dấu tích cho thấy Thanh Hóa là cái nôi của người Việt cổ được tìm thấy ở đâu? A. Núi Đọ B. Vĩnh Lộc C. Núi Nưa D. Như Thanh

Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn

Đề thi

PHẦN I - TRẮC NGHIỆM (3 điểm)

Chọn ý đúng nhất trong các câu sau, mỗi ý đúng 0,5 điểm

Câu 1: Dấu tích cho thấy Thanh Hóa là cái nôi của người Việt cổ được tìm thấy ở đâu?

A.  Núi Đọ

B.  Vĩnh Lộc

C. Núi Nưa

D. Như Thanh

Câu 2: Người Thanh Hóa thời tiền sử sinh sống chủ yếu bằng nghề gì?

A. Trồng trọt

B. Chăn nuôi

C. Săn bắn, hái lượm

D. Đúc đồng

Câu 3: Thanh Hóa thời sơ sử chia làm mấy giai đoạn nào?

A. Một

B. Hai

C. Ba

D. Bốn

Câu 4: Thanh Hóa thời sơ sử còn được gọi là gì?

A. Thời kì đồ đá

B. Thời kim khí (đồng thau, tiền sắt)

C. Đồ gốm

D. Đồ sắt      

Câu 5: Người Thanh Hóa thời sơ sử sinh sống ở đâu?

A. Ở trong hang đá

B. Vùng núi phía tây

C. Ven sông Mã, sông Chu

D. Vùng đồng bằng, ven biển

Câu 6: Trống đồng Đông Sơn có phải sản phẩm của làng nghề chế biến nông – lâm sản không?

A. Không 

B. Có                                       

PHẦN II - TỰ LUẬN (7 điểm)

Câu 1: (3,0 điểm) Kể tên một số làng nghề chế biến nông lâm – sản ở Thanh Hóa?

Câu 2: (4 điểm) Nêu các giá trị của các làng nghề chế biến nông – lâm sản ở Thanh Hóa?

------- Hết -------

Đáp án

HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT

THỰC HIỆN: BAN CHUYÊN MÔN LOIGIAIHAY.COM

PHẦN I – TRẮC NGHIỆM (3 điểm)

PHẦN II – TỰ LUẬN (7 điểm)

Câu 1:

Một số làng nghề chế biến nông – lâm sản ở Thanh Hoá như:

- Nón lá (Nông Cống)

- Mây tre đan (Hoằng Hóa)

- Sinh vật cảnh (Như Thanh)

- Bánh lá, bánh gia (Thọ Xuân)

- Già, chả, làm men- nấu rượu, (TP Thanh Hóa)

- Làng nghề nước mắm Ba Làng (Tĩnh Gia)

….

Câu 2:

1. Giá trị kinh tế

- Các làng nghề sử dụng lao động địa phương, giúp giảm tình trạng thất nghiệp và nâng cao thu nhập cho người dân. Ví dụ, làng nghề nước mắm Ba Làng (Tĩnh Gia) tạo công ăn việc làm cho hàng trăm hộ dân ven biển.

- Các làng nghề sử dụng nguyên liệu sẵn có như gỗ, tre, nứa, hải sản…, giúp giảm chi phí nhập nguyên liệu và gia tăng giá trị sản phẩm.

- Nhờ vào hoạt động sản xuất, chế biến nông – lâm sản, các làng nghề góp phần gia tăng kim ngạch xuất khẩu và đóng góp vào ngân sách địa phương.

- Nhiều sản phẩm làng nghề đã đạt chứng nhận OCOP, giúp mở rộng thị trường tiêu thụ và tăng giá trị thương hiệu.

2. Giá trị văn hóa

- Các làng nghề chế biến nông – lâm sản có lịch sử lâu đời, thể hiện sự sáng tạo và tinh thần lao động của người dân. Chẳng hạn, làng nghề nước mắm Ba Làng có truyền thống hàng trăm năm với bí quyết ủ chượp thủ công đặc trưng.

- Mỗi làng nghề thường có các hội nghề nghiệp hoặc dòng họ cùng tham gia sản xuất, tạo nên sự gắn kết xã hội. Các hoạt động sản xuất không chỉ mang lại lợi ích kinh tế mà còn duy trì mối quan hệ làng xóm bền chặt.

- Nhiều làng nghề vẫn duy trì phương thức sản xuất thủ công kết hợp cải tiến công nghệ, đảm bảo vừa giữ gìn được nét đặc trưng vừa đáp ứng nhu cầu thị trường.

3. Giá trị phát triển du lịch

- Làng nghề truyền thống kết hợp với du lịch cộng đồng giúp thu hút du khách trong và ngoài nước. Ví dụ, du khách có thể tham gia trải nghiệm làm nước mắm tại Ba Làng, làm miến gạo tại Thăng Long (Nông Cống) hoặc tìm hiểu quy trình sản xuất gỗ lâm nghiệp tại Hà Lĩnh (Hà Trung).

- Các sản phẩm từ làng nghề có thể trở thành quà lưu niệm cho du khách, giúp tăng doanh thu và quảng bá văn hóa địa phương.

- Thanh Hóa có nhiều danh lam thắng cảnh như Pù Luông, suối cá Cẩm Lương, Thành nhà Hồ…, việc kết hợp tham quan làng nghề trong các tour du lịch sẽ tạo ra trải nghiệm phong phú và đa dạng hơn cho du khách.


Bình chọn:
4.9 trên 7 phiếu
Tải về

>> Xem thêm

Tham Gia Group Dành Cho 2K13 Chia Sẻ, Trao Đổi Tài Liệu Miễn Phí