Đề thi giữa học kì 1 Tiếng Việt 3 CD - Đề số 1

Tải về

Giờ ra chơi, Minh thì thầm với Nam: "Ngoài phố có gánh xiếc, bọn mình ra xem đi!". Nghe vậy, Nam không nén nổi tò mò. Nhưng cổng trường khóa, trốn ra sao được. Minh bảo: - Tớ biết có một chỗ tường thủng.

Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn

Đề bài

A. KIỂM TRA ĐỌC

I. Đọc thành tiếng

GV cho học sinh đọc một đoạn trong các bài tập đọc và trả lời một số câu hỏi về nội dung đoạn vừa đọc theo quy định.

II. Đọc hiểu

NGƯỜI MẸ HIỀN

Giờ ra chơi, Minh thì thầm với Nam: "Ngoài phố có gánh xiếc, bọn mình ra xem đi!". Nghe vậy, Nam không nén nổi tò mò. Nhưng cổng trường khóa, trốn ra sao được. Minh bảo:

- Tớ biết có một chỗ tường thủng.

Hết giờ ra chơi, hai em đã ở bên bức tường. Minh chui đầu ra. Nam đẩy Minh lọt ra ngoài. Đang đến lượt Nam cố lách ra thì bác bảo vệ vừa tới, nắm chặt hai chân em: "Cậu nào đây? Trốn học hả?". Nam vùng vẫy, bác càng nắm chặt cổ chân Nam. Sợ quá, Nam khóc toáng lên.

Bỗng có tiếng cô giáo:

- Bác nhẹ tay kẻo cháu đau. Cháu này là học sinh lớp tôi.

Cô nhẹ nhàng kéo Nam lùi lại và đỡ em ngồi dậy. Cô phủi đất cát lấm lem trên người Nam và đưa em về lớp.

Vừa đau, vừa xấu hổ, Nam bật khóc. Cô xoa đầu Nam và gọi Minh đang thập thò ở cửa lớp vào, nghiêm giọng hỏi:

- Từ nay các em có trốn học đi chơi nữa không?

Hai em cùng đáp:

- Thưa cô, không ạ. Chúng em xin lỗi cô.

Cô hài lòng, bảo hai em về chỗ rồi tiếp tục giảng bài.

(Nguyễn Văn Thịnh)

Khoanh vào chữ cái trước ý trả lời đúng nhất hoặc thực hiện theo yêu cầu:

Câu 1. Vào giờ ra chơi, Minh đã rủ Nam đi đâu?

A. Minh rủ Nam chui qua chỗ tường thủng.

B. Minh rủ Nam ra xem gánh xiếc biểu diễn ngoài phố.

C. Minh rủ Nam trốn ra ngoài cổng trường để đi chơi.

Câu 2. Các bạn ấy định ra phố bằng cách nào?

A. Leo qua tường rào.

B. Đi cổng sau của trường.

C. Chui qua chỗ tường thủng.

Câu 3. Chuyện gì đã xảy ra với hai bạn khi cố gắng chui qua chỗ tường thng?

A. Minh chui ra được nhưng Nam bị bác bảo vệ phát hiện và nắm chặt lấy hai chân.

B. Minh và Nam bị bác bảo vệ phát hiện và đưa về gặp cô giáo.

C. Cô giáo và bác bảo vệ đã phát hiện khi Nam đang cố gắng chui qua lỗ thủng.

Câu 4. "Người mẹ hiền" trong bài là ai?

A. Là mẹ của bạn Minh.

B. Là mẹ của bạn Nam.

C. Là cô giáo.

Câu 5. Cô giáo đã làm gì khi thấy bác bảo vệ nắm chặt cổ chân Nam?

Câu 6. Nội dung của bài nói về điều gì?

Câu 7. Từ nào dưới đây chỉ sự vật?

A. Quả cam

B. Màu cam

C. Vắt nước cam

Câu 8. Gạch dưới từ ngữ chỉ đặc điểm trong câu văn dưới đây:

Cánh rừng mùa đông trơ trụi. Những thân cây khẳng khiu vươn nhánh cành khô xơ xác trên nền trời xám xịt.

Câu 9. Viết tiếp để có câu giới thiệu, câu nêu hoạt động và câu nêu đặc điểm:

a. Nam là..........................................................................................................................

b. Giờ ra chơi, các bạn.....................................................................................................

c. Mái tóc của bạn Mai.....................................................................................................

Câu 10. Viết 2-3 câu kể về cái cặp sách của em trong đó có sử dụng câu cảm.

B. KIỂM TRA VIẾT

I. Nghe viết

HOA TẶNG MẸ

Người đàn ông chọn mua một bông hồng cho cô bé và đặt một bó hồng gửi tặng mẹ qua dịch vụ. Xong, anh hỏi cô bé có cần đi nhờ xe về nhà không. Cô bé cảm ơn, rồi chỉ đường cho anh lái xe đến một nghĩa trang, nơi có một ngôi mộ mới đắp. Cô bé chỉ ngôi mộ và nói:

- Đây là nhà của mẹ cháu.

(Theo Truyện đọc 4, NXB Giáo dục, 2006)

II. Tập làm văn

Đề bài: Viết đoạn văn nêu tình cảm, cảm xúc với một người mà em yêu quý.

-------- Hết --------

Lời giải

  HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT

THỰC HIỆN: BAN CHUYÊN MÔN LOIGIAHAY.COM

1. B

2. C

3. A

4. C

7. A

A. Kiểm tra đọc

I. Đọc thành tiếng

II. Đọc hiểu

Câu 1. Vào giờ ra chơi, Minh đã rủ Nam đi đâu?

A. Minh rủ Nam chui qua chỗ tường thủng.

B. Minh rủ Nam ra xem gánh xiếc biểu diễn ngoài phố.

C. Minh rủ Nam trốn ra ngoài cổng trường để đi chơi.

Phương pháp giải:

Em đọc câu đầu tiên chọn đáp án đúng.

Lời giải chi tiết:

Vào giờ ra chơi, Minh rủ Nam ra xem gánh xiếc biểu diễn ngoài phố.

Đáp án B.

Câu 2. Các bạn ấy định ra phố bằng cách nào?

A. Leo qua tường rào.

B. Đi cổng sau của trường.

C. Chui qua chỗ tường thủng.

Phương pháp giải:

Em đọc đoạn đầu để chọn đáp án đúng.

Lời giải chi tiết:

Các bạn ấy định ra phố bằng cách chui qua chỗ tường thủng.

Đáp án C.

Câu 3. Chuyện gì đã xảy ra với hai bạn khi cố gắng chui qua chỗ tường thng?

A. Minh chui ra được nhưng Nam bị bác bảo vệ phát hiện và nắm chặt lấy hai chân.

B. Minh và Nam bị bác bảo vệ phát hiện và đưa về gặp cô giáo.

C. Cô giáo và bác bảo vệ đã phát hiện khi Nam đang cố gắng chui qua lỗ thủng.

Phương pháp giải:

Em đọc đoạn hai bạn cố gắng chui qua chỗ tường thủng để chọn đáp án đúng.

Lời giải chi tiết:

Chuyện xảy ra với hai bạn khi cố gắng chui qua chỗ tường thủng là Minh chui ra được nhưng Nam bị bác bảo vệ phát hiện và nắm chặt lấy hai chân.

Đáp án A.

Câu 4. "Người mẹ hiền" trong bài là ai?

A. Là mẹ của bạn Minh.

B. Là mẹ của bạn Nam.

C. Là cô giáo.

Phương pháp giải:

Em dựa vào cách đối xử của cô giáo với hai bạn để lí giải “người mẹ hiền” trong bài.

Lời giải chi tiết:

"Người mẹ hiền" trong bài là cô giáo.

Đáp án C.

Câu 5. Cô giáo đã làm gì khi thấy bác bảo vệ nắm chặt cổ chân Nam?

Phương pháp giải:

Em đọc đoạn cô giáo phát hiện ra hai bạn đang chui qua chỗ tường thủng để trả lời câu hỏi.

Lời giải chi tiết:

Cô giáo đã lên tiếng xin bác bảo vệ nhẹ tay, kéo Nam lùi lại, đỡ em ngồi dậy, phủi bụi đất cát và đưa Nam về lớp.

Câu 6. Nội dung của bài nói về điều gì?

Phương pháp giải:

Em dựa vào cách cô giáo xử lí tình huống của hai bạn Nam và Minh để trả lời câu hỏi.

Lời giải chi tiết:

Bài đọc nói về cô giáo hiền hậu, yêu thương học sinh như mẹ hiền. / Bài đọc nói về tấm lòng nhân hậu và tình yêu thương học trò của cô giáo như người mẹ hiền.

Câu 7. Từ nào dưới đây chỉ sự vật?

A. Quả cam

B. Màu cam

C. Vắt nước cam

Phương pháp giải:

Em nhớ lại khái niệm từ chỉ sự vật.

Lời giải chi tiết:

Từ chỉ sự vật là quả cam.

Đáp án A.

Câu 8. Gạch dưới từ ngữ chỉ đặc điểm trong câu văn dưới đây:

Cánh rừng mùa đông trơ trụi. Những thân cây khẳng khiu vươn nhánh cành khô xơ xác trên nền trời xám xịt.

Phương pháp giải:

Em nhớ lại khái niệm từ chỉ đặc điểm.

Lời giải chi tiết:

Cánh rừng mùa đông trơ trụi. Những thân cây khẳng khiu vươn nhánh cành khô xơ xác trên nền trời xám xịt.

Câu 9. Viết tiếp để có câu giới thiệu, câu nêu hoạt động và câu nêu đặc điểm:

a. Nam là..........................................................................................................................

b. Giờ ra chơi, các bạn.....................................................................................................

c. Mái tóc của bạn Mai.....................................................................................................

Phương pháp giải:

Em lựa chọn từ ngữ phù hợp để viết tiếp câu theo yêu cầu.

Lời giải chi tiết:

a. Nam là học sinh lớp 3.

b. Giờ ra chơi, các bạn chơi nhảy dây và đá cầu trên sân trường.

c. Mái tóc của bạn Mai dài, đen nhánh và mượt mà.

Câu 10. Viết 2-3 câu kể về cái cặp sách của em trong đó có sử dụng câu cảm.

Phương pháp giải:

Em kể về hình dáng, màu sắc, công dụng của chiếc cặp và lưu ý sử dụng từ cảm thán và dấu chấm than để đặt câu cảm.

Lời giải chi tiết:

Mẹ mua cho em một chiếc cặp màu xanh rất đẹp. Nó có nhiều ngăn để em đựng sách vở và đồ dùng học tập. Em thích chiếc cặp này lắm!

B. KIỂM TRA VIẾT

I. Nghe viết

- Viết đúng kiểu chữ, cỡ chữ

- Đúng tốc độ, đúng chính tả

- Trình bày sạch đẹp

II. Tập làm văn

Đề bài: Viết đoạn văn nêu tình cảm, cảm xúc với một người mà em yêu quý.

Phương pháp giải:

Em trả lời các câu hỏi sau để viết đoạn văn:

a. Câu mở đầu: Người mà em yêu quý là ai?

b. Triển khai:

- Người đó có đặc điểm nổi bật gì về ngoại hình?

- Người đó có những đức tính tốt nào?

- Em và người đó có kỉ niệm đẹp nào mà em nhớ nhất?

c. Câu kết đoạn: Em có tình cảm, cảm xúc gì khi nghĩ về người đó?

Lời giải chi tiết:

Bài tham khảo 1:

Trong gia đình em, người mà em yêu quý nhất là mẹ. Mẹ có dáng người cân đối và mái tóc đen dài. Mẹ dịu dàng nhưng cũng rất nghiêm khắc. Mẹ luôn chăm sóc, lo cho em từng bữa ăn, giấc ngủ. Em nhớ nhất có lần em bị ốm, mẹ thức cả đêm ngồi bên cạnh để chăm sóc, trông nom em. Em rất yêu mẹ, em sẽ cố gắng chăm học và ngoan ngoãn để mẹ vui lòng.

Bài tham khảo 2:

Hà Vy là người bạn thân nhất của em. Chúng em rất quý mến nhau. Vy có mái tóc ngắn và khuôn mặt tròn. Em rất thích nụ cười tươi tắn của bạn. Bạn học giỏi môn toán và hay giúp đỡ mọi người xung quanh. Em nhớ nhất có lần em bị ngã trong giờ ra chơi, Vy đã đỡ em dậy và đưa em xuống phòng y tế để sát trùng vết thương. Em thấy rất vui khi có người bạn như Hà Vy, em mong bạn sẽ luôn vui vẻ và khoẻ mạnh.


Bình chọn:
4.9 trên 7 phiếu
Tải về