Đề thi tiếng việt 2, đề kiểm tra tiếng việt 2 kết nối tri thức với cuộc sống có đáp án và lời giải chi tiết
                        
                                                        Đề kiểm tra giữa học kì 1 Tiếng Việt 2 - Kết nối tri thức                                                    Đề thi giữa học kì 1 Tiếng Việt 2 - Đề số 3>
Khi còn nhỏ, Mô-da đã có biệt danh là "thần đồng âm nhạc". Một hôm, Mô-da nói với thầy giáo dạy đàn: - Thưa thầy, em có thể viết ra một bản nhạc mà thầy không đàn nổi.
Đề bài
A. KIỂM TRA ĐỌC
I. Đọc thành tiếng
GV cho học sinh đọc một đoạn trong các bài tập đọc và trả lời một số câu hỏi về nội dung đoạn vừa đọc theo quy định.
II. Đọc hiểu
Tay thứ ba
Khi còn nhỏ, Mô-da đã có biệt danh là "thần đồng âm nhạc".
Một hôm, Mô-da nói với thầy giáo dạy đàn:
- Thưa thầy, em có thể viết ra một bản nhạc mà thầy không đàn nổi.
Thầy của Mô-da cũng là một nhà soạn nhạc nổi tiếng. Ông bảo Mô-da cứ thoải mái viết rồi mang đến. Chẳng mấy chốc, Mô-da đã mang bản nhạc đến cho ông. Thầy giáo ngồi xuống bên cây dương cầm và bắt đầu chơi.
Thế nhưng tiếng đàn đột ngột ngừng lại. Thầy bực tức nói:
- Bản nhạc gì kì lạ thế? Sao lúc hai bàn tay ta đang ở hai đầu của cây đàn thì lại có một nốt nhạc xuất hiện ở phím chính giữa vậy?
Mô-da cười, chậm rãi ngồi xuống, tay nhẹ nhàng lướt trên phím đàn. Thầy giáo không tin cậu bé này có thể làm được trừ phi có thêm một bàn tay.
Chẳng mấy chốc đã đến đoạn khó chơi kia. Đột nhiên, Mô-da cúi đầu, dùng mũi nhấn vào phím đàn.
Thầy giáo xuýt xoa khen ngợi cậu học trò nhỏ của mình.
(Theo 100 câu chuyện hay dành cho bé trai, NXB Văn học, Hà Nội)
Khoanh vào chữ cái trước ý trả lời đúng nhất hoặc thực hiện theo yêu cầu:
Câu 1. Mô-da đã nói điều gì với thầy giáo dạy đàn?
A. Mô-da nói sẽ viết ra một bản nhạc mà thầy không đàn nổi.
B. Mô-da nói sẽ vẽ một bức tranh tặng thầy giáo.
C. Mô-da nói sẽ viết ra một bài thơ tặng thầy giáo.
Câu 2. Câu văn nào giới thiệu về thầy giáo của Mô-da?
A. Một hôm, Mô-da nói với thầy giáo dạy đàn.
B. Thầy của Mô-da cũng là một nhà soạn nhạc nổi tiếng.
C. Thầy giáo ngồi xuống bên cây dương cầm và bắt đầu chơi.
Câu 3. Vì sao thầy giáo không chơi được đoạn cuối bản nhạc do Mô-da viết?
A. Vì thầy không nhớ được bản nhạc.
B. Vì đôi tay của thầy không đủ nhanh.
C. Vì có một nốt nhạc xuất hiện phím chính giữa đàn trong khi hai tay thầy đang ở hai đầu của cây đàn.
Câu 4. Mô-da đã làm thế nào để chơi được nốt nhạc khó nhằn đó?
A. Mô-da đưa nhanh tay về để nhấn nốt nhạc.
B. Mô-da dùng mũi để nhấn nốt nhạc.
C. Mô-da dùng cằm để nhấn nốt nhạc.
Câu 5. Em có suy nghĩ gì về Mô-da?
Câu 6. Điền dấu chấm hoặc dấu chấm hỏi vào chỗ trống:
a. Mô-da là một nhạc sĩ thiên tài người Áo ( )
b. Bạn có thích nghe nhạc của Mô-da không ( )
c. Những bản nhạc của Mô-da làm mọi người say mê ( )
Câu 7. Ghép các từ ngữ dưới đây để tạo thành câu hoàn chỉnh.
| 
 Các bạn học sinh  | 
 Hai má của em bé  | 
 nhảy dây  | 
 đuổi bắt  | 
| 
 chơi trốn tìm  | 
 trong giờ ra chơi  | 
 mịn màng  | 
 phúng phính  | 
a. 1 câu nêu đặc điểm.
b. 1 câu nêu hoạt động.
B. KIỂM TRA VIẾT
1. Nghe viết
Buổi sáng ở sân trường
Buổi sáng, sân trường rất vui. Các bạn học sinh mặc áo sạch đẹp. Từng nhóm nhỏ đang chơi đá cầu, nhảy dây và trò chuyện. Cô giáo bước vào lớp với nụ cười hiền. Tiếng trống vang lên báo hiệu giờ học bắt đầu.
Sưu tầm
2. Em hãy viết đoạn văn (5 – 6 câu) kể lại một câu chuyện đã đọc, đã nghe mà em thích.
-------- Hết --------
Lời giải
HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT
THỰC HIỆN: BAN CHUYÊN MÔN LOIGIAHAY.COM
| 
 1. A  | 
 2. B  | 
 3. C  | 
 4. B  | 
A. Kiểm tra đọc
I. Đọc thành tiếng
II. Đọc hiểu
Câu 1. Mô-da đã nói điều gì với thầy giáo dạy đàn?
A. Mô-da nói sẽ viết ra một bản nhạc mà thầy không đàn nổi.
B. Mô-da nói sẽ vẽ một bức tranh tặng thầy giáo.
C. Mô-da nói sẽ viết ra một bài thơ tặng thầy giáo.
Phương pháp giải:
Em đọc lời nói của Mô-da để chọn đáp án đúng.
Lời giải chi tiết:
Mô-da đã nói với thầy giáo dạy đàn sẽ viết ra một bản nhạc mà thầy không đàn nổi.
Đáp án A.
Câu 2. Câu văn nào giới thiệu về thầy giáo của Mô-da?
A. Một hôm, Mô-da nói với thầy giáo dạy đàn.
B. Thầy của Mô-da cũng là một nhà soạn nhạc nổi tiếng.
C. Thầy giáo ngồi xuống bên cây dương cầm và bắt đầu chơi.
Phương pháp giải:
Em đọc từ đầu đến “bắt đầu chơi” để chọn đáp án đúng.
Lời giải chi tiết:
Câu văn giới thiệu về thầy giáo của Mô-da là “Thầy của Mô-da cũng là một nhà soạn nhạc nổi tiếng.”
Đáp án B.
Câu 3. Vì sao thầy giáo không chơi được đoạn cuối bản nhạc do Mô-da viết?
A. Vì thầy không nhớ được bản nhạc.
B. Vì đôi tay của thầy không đủ nhanh.
C. Vì có một nốt nhạc xuất hiện phím chính giữa đàn trong khi hai tay thầy đang ở hai đầu của cây đàn.
Phương pháp giải:
Em đọc lời nói của thầy giáo để chọn đáp án đúng.
Lời giải chi tiết:
Thầy giáo không chơi được đoạn cuối bản nhạc do Mô-da viết vì có một nốt nhạc xuất hiện phím chính giữa đàn trong khi hai tay thầy đang ở hai đầu của cây đàn.
Đáp án C.
Câu 4. Mô-da đã làm thế nào để chơi được nốt nhạc khó nhằn đó?
A. Mô-da đưa nhanh tay về để nhấn nốt nhạc.
B. Mô-da dùng mũi để nhấn nốt nhạc.
C. Mô-da dùng cằm để nhấn nốt nhạc.
Phương pháp giải:
Em đọc đoạn cuối để chọn đáp án đúng.
Lời giải chi tiết:
Mô-da đã dùng mũi nhấn nốt nhạc để chơi được nốt nhạc khó nhằn đó.
Đáp án B.
Câu 5. Em có suy nghĩ gì về Mô-da?
Phương pháp giải:
Qua chi tiết Mô-da viết bản nhạc khó nhằn và đàn bản nhạc đó cho thấy Mô-da là cậu bé như thế nào?
Lời giải chi tiết:
Mô-da là người rất thông minh, tài giỏi.
Câu 6. Điền dấu chấm hoặc dấu chấm hỏi vào chỗ trống:
a. Mô-da là một nhạc sĩ thiên tài người Áo ( )
b. Bạn có thích nghe nhạc của Mô-da không ( )
c. Những bản nhạc của Mô-da làm mọi người say mê ( )
Phương pháp giải:
Em dựa vào mục đích câu để điền dấu câu thích hợp.
Lời giải chi tiết:
a. Mô-da là một nhạc sĩ thiên tài người Áo ( . )
b. Bạn có thích nghe nhạc của Mô-da không ( ? )
c. Những bản nhạc của Mô-da làm mọi người say mê ( . )
Câu 7. Ghép các từ ngữ dưới đây để tạo thành câu hoàn chỉnh.
| 
 Các bạn học sinh  | 
 Hai má của em bé  | 
 nhảy dây  | 
 đuổi bắt  | 
| 
 chơi trốn tìm  | 
 trong giờ ra chơi  | 
 mịn màng  | 
 phúng phính  | 
a. 1 câu nêu đặc điểm.
b. 1 câu nêu hoạt động.
Phương pháp giải:
Em ghép các từ tạo thành câu nêu đặc điểm hoặc câu nêu hoạt động.
Lời giải chi tiết:
a. 1 câu nêu đặc điểm: Hai má của em bé phúng phính, mịn màng.
b. 1 câu nêu hoạt động: Các bạn học sinh chơi trốn tìm, nhảy dây, đuổi bắt.
B. KIỂM TRA VIẾT
1. Nghe viết
- Viết đúng kiểu chữ, cỡ chữ
- Đúng tốc độ, đúng chính tả
- Trình bày sạch đẹp
2. Em hãy viết đoạn văn (5 – 6 câu) kể lại một câu chuyện đã đọc, đã nghe mà em thích.
Phương pháp giải:
Em trả lời các câu hỏi sau để viết đoạn văn:
- Em thích câu chuyện gì?
- Kể lại ngắn gọn câu chuyện em được nghe, được đọc.
- Em học được điều gì từ câu chuyện đó?
Lời giải chi tiết:
Bài tham khảo 1:
Em đã đọc câu chuyện Tấm Cám và em rất thích câu chuyện này. Tấm là một cô gái hiền lành, chăm chỉ, còn Cám thì lười biếng và xấu tính. Mẹ con Cám luôn tìm cách hại Tấm, thậm chí còn lừa Tấm để chiếm áo đẹp, cá bống, rồi hại Tấm nhiều lần. Nhưng nhờ có Bụt giúp đỡ, Tấm đã vượt qua mọi khó khăn. Cuối cùng, Tấm trở lại làm hoàng hậu và sống hạnh phúc. Câu chuyện dạy em rằng người hiền lành, thật thà sẽ được hạnh phúc.
Bài tham khảo 2:
Trong số các câu chuyện mà mẹ kể, em thích nhất là câu chuyện Cậu bé Tích Chu. Tích Chu là một cậu bé ham chơi, không chịu quan tâm đến bà. Một hôm, bà bị ốm nặng và hóa thành một con chim nhỏ bay đi vì khát nước. Tích Chu thấy rất hối hận và đã chạy thật xa đến suối Tiên để lấy nước. Nhờ có lòng hiếu thảo, cậu bé đã cứu được bà trở lại thành người. Câu chuyện này nhắc nhở em là phải luôn biết yêu thương và chăm sóc ông bà, cha mẹ mình.
Luyện Bài Tập Trắc nghiệm Tiếng Việt lớp 2 - Kết nối tri thức - Xem ngay
                
                            
                            


