Đề thi cuối học kì 1 Tiếng Việt 2 - Đề số 4


Bờ ao đầu làng có một cây si già. Thân cây to, cành lá xum xuê, ngả xuống mặt nước. Một cậu bé đi ngang qua.

Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn

Đề bài

A. KIỂM TRA ĐỌC

I. Đọc thành tiếng

GV cho học sinh đọc một đoạn trong các bài tập đọc và trả lời một số câu hỏi về nội dung đoạn vừa đọc theo quy định.

II. Đọc thầm văn bản sau:

Cậu bé và cây si già

            Bờ ao đầu làng có một cây si già. Thân cây to, cành lá xum xuê, ngả xuống mặt nước. Một cậu bé đi ngang qua. Sẵn con dao nhọn trong tay, cậu hí hoáy khắc tên mình lên thân cây. Cây đau điếng nhưng cố lấy giọng vui vẻ, hỏi cậu:

- Chào cậu bé. Tên cậu bé là gì nhỉ?

- Cháu tên là Ngoan.

- Cậu có cái tên mới đẹp làm sao!

Mắt cậu bé rạng ngời. Cậu nói:

- Cảm ơn cây.

- Này, vì sao cậu không khắc tên lên người cậu? Như thế có phải tiện hơn không? – Cây nói.

Cậu bé rùng mình, lắc đầu:

- Đau lắm, cháu chịu thôi.

- Vậy, vì sao cậu lại bắt tôi nhận điều cậu không muốn?

- Cháu xin lỗi ạ! Cháu biết làm vậy là sai rồi. Cháu sẽ không bao giờ làm tổn thương đến cây nữa.

(Theo Trần Hồng Thắng)

Khoanh vào chữ cái trước ý trả lời đúng nhất hoặc làm theo yêu cầu:

Câu 1. Cậu bé đã làm gì với cây si già?

A. Leo lên cây

B. Khắc tên mình lên cây

C. Ngắt lá cây

Câu 2. Để câu bé hiểu được sự đau đớn của mình, cây si già đã làm gì?

A. Cây kêu la vì đau đớn.

B. Cây khóc lóc, rền rĩ.

C. Cây nén đau và trò chuyện cho cậu bé hiểu.

Câu 3. Từ nào trái nghĩa với từ “vui vẻ”?

A. Vui vẻ

B. Buồn bã

C. Nhanh nhẹn

Câu 4. Câu chuyện muốn khuyên chúng ta điều gì?

Câu 5. Trong câu “Mặt cậu bé rạng ngời”, từ rạng ngời thuộc từ chỉ gì?

A. Từ chỉ đặc điểm

B. Từ chỉ sự vật

C. Từ chỉ hoạt động, trạng thái

Câu 6. Điền dấu chấm hoặc dấu phẩy vào chỗ trống:

Một ngày đẹp trời (     ) cậu bé năm nào đến bên bờ ao đầu làng dựa lưng vào cây si già (     ) Cậu bé vui vẻ trò chuyện cùng cây (     )

Câu 7. Viết từ trái nghĩa với mỗi từ sau:

a. Chật - …………….

b. Khuya - …………….

c. Trẻ - …………….

d. Vui - …………….

Câu 8. Đặt 1 câu để nói về cậu bé trong bài.

B. KIỂM TRA VIẾT

1. Nghe viết

Thì thầm

Gió thì thầm với lá

Lá thì thầm cùng cây

Và hoa và ong bướm

Thì thầm điều chi đây?

 

Trời mênh mông đến vậy

Đang thì thầm cùng sao

Sao trời tưởng yên lặng

Lại thì thầm cùng nhau.

(Phùng Ngọc Hùng)

2. Viết một đoạn văn ngắn (từ 3 – 5 câu) kể về gia đình em.

-------- Hết --------

Lời giải

  HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT

THỰC HIỆN: BAN CHUYÊN MÔN LOIGIAHAY.COM

1. B

2. C

3. B

5. A

A. KIỂM TRA ĐỌC

I. Đọc thành tiếng

II. Đọc thầm văn bản sau:

Câu 1. Cậu bé đã làm gì với cây si già?

A. Leo lên cây

B. Khắc tên mình lên cây

C. Ngắt lá cây

Phương pháp giải:

Em đọc câu thứ tư để chọn đáp án đúng.

Lời giải chi tiết:

Cậu bé đã khắc tên mình lên cây si già.

Đáp án B.

Câu 2. Để câu bé hiểu được sự đau đớn của mình, cây si già đã làm gì?

A. Cây kêu la vì đau đớn.

B. Cây khóc lóc, rền rĩ.

C. Cây nén đau và trò chuyện cho cậu bé hiểu.

Phương pháp giải:

Em đọc đoạn nói chuyện của cậu bé và cây si già để chọn đáp án đúng.

Lời giải chi tiết:

Để câu bé hiểu được sự đau đớn của mình, cây si già đã nén đau và trò chuyện với cậu bé.

Đáp án C.

Câu 3. Từ nào trái nghĩa với từ “vui vẻ”?

A. Vui vẻ

B. Buồn bã

C. Nhanh nhẹn

Phương pháp giải:

Em dựa vào nghĩa của từ “vui vẻ” để tìm từ có nghĩa trái ngược.

Lời giải chi tiết:

Từ trái nghĩa với từ “vui vẻ” là “buồn bã”.

Đáp án B.

Câu 4. Câu chuyện muốn khuyên chúng ta điều gì?

Phương pháp giải:

Em dựa vào việc nhận lỗi của cậu bé ở cuối bài để nêu lời khuyên của câu chuyện.

Lời giải chi tiết:

Câu chuyện muốn khuyên chúng ta phải yêu thương, bảo vệ cây xanh và không được làm tổn thương chúng.

Câu 5. Trong câu “Mặt cậu bé rạng ngời”, từ rạng ngời thuộc từ chỉ gì?

A. Từ chỉ đặc điểm

B. Từ chỉ sự vật

C. Từ chỉ hoạt động, trạng thái

Phương pháp giải:

Em dựa vào nghĩa của từ để chọn đáp án đúng.

Lời giải chi tiết:

Trong câu “Mặt cậu bé rạng ngời”, từ “rạng ngời” thuộc từ chỉ đặc điểm.

Đáp án A.

Câu 6. Điền dấu chấm hoặc dấu phẩy vào chỗ trống:

Một ngày đẹp trời (     ) cậu bé năm nào đến bên bờ ao đầu làng dựa lưng vào cây si già (     ) Cậu bé vui vẻ trò chuyện cùng cây (     )

Phương pháp giải:

Em dựa vào nội dung đoạn văn và dấu hiệu viết hoa để điền dấu phù hợp.

Lời giải chi tiết:

Một ngày đẹp trời (  ,  ) cậu bé năm nào đến bên bờ ao đầu làng dựa lưng vào cây si già (  .  ) Cậu bé vui vẻ trò chuyện cùng cây (  .  )

Câu 7. Viết từ trái nghĩa với mỗi từ sau:

a. Chật - …………….

b. Khuya - …………….

c. Trẻ - …………….

d. Vui - …………….

Phương pháp giải:

Em tìm các từ có nghĩa trái ngược với các từ đã cho.

Lời giải chi tiết:

a. Chật – Rộng

b. Khuya – Sớm

c. Trẻ – Già

d. Vui – Buồn

Câu 8. Đặt 1 câu để nói về cậu bé trong bài.

Phương pháp giải:

Em đặt câu nói về tính cách, hành động của cậu bé Ngoan.

Lời giải chi tiết:

Cậu bé Ngoan là một đứa trẻ biết nhận lỗi sai.

B. KIỂM TRA VIẾT

1. Nghe viết

- Viết đúng kiểu chữ, cỡ chữ

- Đúng tốc độ, đúng chính tả

- Trình bày sạch đẹp

2. Viết một đoạn văn ngắn (từ 3 – 5 câu) kể về gia đình em.

Phương pháp giải:

Em trả lời các câu hỏi sau để viết đoạn văn:

- Gia đình em gồm mấy người? Đó là những ai?

- Mỗi người trong gia đình em làm nghề gì?

- Mọi người trong gia đình em sống với nhau như thế nào?

- Tình cảm của em đối với gia đình như thế nào?

Lời giải chi tiết:

Bài tham khảo 1:

Gia đình em có bốn người: bố, mẹ, em trai và em. Bố em là kỹ sư, còn mẹ em là giáo viên. Mọi người trong nhà đều rất thương yêu nhau. Buổi tối, cả nhà thường cùng nhau xem phim ti vi. Em rất yêu gia đình mình và mong cả nhà luôn vui vẻ.

Bài tham khảo 2:

Gia đình em có năm người: ông, bà, bố, mẹ và em. Ông bà ở nhà chăm sóc vườn cây ăn quả. Bố em là lái xe, còn mẹ em là nhân viên văn phòng. Cả nhà em luôn vui vẻ, hòa thuận và yêu thương nhau. Em cảm thấy rất hạnh phúc khi được sống trong gia đình mình.


Bình chọn:
4.9 trên 7 phiếu
  • Đề thi cuối học kì 1 Tiếng Việt 2 - Đề số 5

    Một bầy hươu đang gặm cỏ bên dòng suối thì một chú hươu bé nhỏ đi tới. Chú hươu con bị đau chân, bước đi tập tễnh. Bộ lông xác xơ đầy những vết bùn đất.

  • Đề thi cuối học kì 1 Tiếng Việt 2 - Đề số 3

    Người lính cứu hỏa Ngọn lửa bao trùm tòa nhà, tiếng cháy bên trong lộp độp, hòa lẫn tiếng kêu cứu thất thanh của người dân đang mắc kẹt bên trong. Mẹ và tôi cùng các cô, chú hàng xóm đều lo và sợ hãi, chỉ mong không có thiệt hại về người. Rất nhanh, xe cứu hoa đã xuất hiện.

  • Đề thi cuối học kì 1 Tiếng Việt 2 - Đề số 2

    Buổi sớm mùa hè trong thung lũng Rừng núi còn chìm đắm trong màn đêm. Trong bầu không khí đầy hơi ẩm và lành lạnh, mọi người đang ngon giấc trong những chiếc chăn đơn. Bỗng một con gà trống vỗ cánh phành phạch và cất tiếng gáy lanh lảnh ở đầu bản.

  • Đề thi cuối học kì 1 Tiếng Việt 2 - Đề số 1

    Thần đồng Lương Thế Vinh Lương Thế Vinh từ nhỏ đã nổi tiếng thông minh. Có lần, cậu đang chơi bên gốc đa cùng các bạn thì thấy một bà gánh bưởi đi qua. Đến gần gốc đa, bà bán bưởi vấp ngã, bưởi lăn tung tóe dưới đất. Có mấy trái lăn xuống một cái hố sâu bên đường.

Luyện Bài Tập Trắc nghiệm Tiếng Việt lớp 2 - Kết nối tri thức - Xem ngay