

Đề ôn hè Tiếng Việt 3 lên 4 - Đề 10>
Tải vềỔ bánh mì bẻ đôi Hai người bạn thân cùng nhau đi học, sáng nào họ cũng đến bên xe bánh mì và mua mì ăn sáng. Sáng nay cũng như vậy, mọi người lại thấy hai cậu ấy mua bánh mì.
Đề bài
ĐỀ ÔN HÈ – ĐỀ SỐ 10
A. ĐỌC - HIỂU
Ổ bánh mì bẻ đôi
Hai người bạn thân cùng nhau đi học, sáng nào họ cũng đến bên xe bánh mì và mua mì ăn sáng. Sáng nay cũng như vậy, mọi người lại thấy hai cậu ấy mua bánh mì.
“Mua bánh mì ăn nhé”, cậu bạn hỏi bạn mình. Nhưng lại thấy bạn mình lúng túng và chợt nhận ra sự khó xử của bạn mình. Cậu bạn ấy lại chỉ mua một ổ bánh mì nhưng lại bẻ đôi ra và chia cho bạn, một ổ bánh mì và thêm một ổ nó không đáng là bao nhưng nửa ổ bánh mì lại là tình cảm, sự thấu hiểu của một người dành cho bạn mình. Bạn bè không chê nhau lúc khó khăn, thấu hiểu và giúp đỡ nhau đó là cả một bầu trời yêu thương cao cả.
Chỉ nửa ổ bánh mì nhưng đó lại là động lực là năng lượng và là nụ cười của người bạn mình. "Chia đôi nhé! Hạt muối bé tí khi cần còn xẻ đôi được, huống chi ổ bánh to đùng này."Một câu nói khiến chúng ta nhận ra chỉ cần không ích kỷ mọi thứ chúng ta đều có thể chia sẻ.
(Theo Quà tặng cuộc sống)
Khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng hoặc làm theo yêu cầu:
Câu 1. Hai cậu bạn thường ăn gì vào buổi sáng khi đi học?
A. Ăn bánh mì.
B. Ăn phở.
C. Ăn cơm.
Câu 2. Cậu bạn có hành động đẹp gì khi mua một ổ bánh mì?
A. Cho bạn tất cả ổ bánh mì.
B. Chia đôi với bạn mình.
C. Chia cho các em nhỏ lang thang.
Câu 3. Vì sao bạn nhỏ lại chia đôi ổ bánh mì với bạn?
A. Vì cậu không ăn hết.
B. Vì bạn cũng góp tiền để mua.
C. Vì muốn chia sẻ, giúp đỡ bạn của mình.
Câu 4. Em học được đức tính gì từ cậu bạn trong câu chuyện?
Câu 5. Qua câu chuyện em hiểu được điều gì?
Câu 6. Viết câu có hình ảnh so sánh
Câu 7. Tìm từ trái nghĩa với từ “khó khăn” và đặt câu với từ vừa tìm được.
Câu 8. Điền dấu câu thích hợp vào chỗ trống trong câu:
“Chiếc áo mẹ mua cho con đẹp quá □”
Câu 9. Trả lời câu hỏi sau: “Cái bàn học của em được làm bằng gì?”
Câu 10. Điền dấu câu thích hợp vào ( ) trong đoạn văn sau:
Mùa thu ( ) cô bé gặp biết bao sắc vàng kì diệu ( ) những bông cúc vàng tươi rực rỡ ( ) những cánh bướm vàng dập dờn trong nắng ( ) những tia nắng thu vàng như những sợi tơ tằm đang thêu lên tất cả đất trời ( ) cây cỏ ( ) Mùa thu thật là đẹp ( )
B. KIỂM TRA VIẾT
1. Chính tả: Nghe – viết:
Tay mẹ
Bao tháng, bao năm mẹ bế anh em chúng con trên đôi tay mêm mại ấy. Cơm chúng con ăn, tay mẹ nấu. Nước chúng con mẹ uống, tay mẹ xách, mẹ đun. Trời nóng, gió từ tay mẹ đưa chúng con vào giấc ngủ. Trời rét, vòng tay mẹ lại ủ ấm cho chúng con. Lúc nào, ở đâu quanh, chúng con cũng mang dấu tay mẹ.
(Phong Thu)
2. Tập làm văn
Em hãy viết đoạn văn kể về điều em nhớ nhất trong kì nghỉ hè vừa qua.
Lời giải
HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT
A. ĐỌC - HIỂU
Khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng hoặc làm theo yêu cầu:
Câu 1. Hai cậu bạn thường ăn gì vào buổi sáng khi đi học?
A. Ăn bánh mì.
B. Ăn phở.
C. Ăn cơm.
Phương pháp giải:
Em đọc đoạn đầu để chọn đáp án đúng.
Lời giải chi tiết:
Hai cậu bạn thường ăn bánh mì vào buổi sáng khi đi học.
Đáp án A.
Câu 2. Cậu bạn có hành động đẹp gì khi mua một ổ bánh mì?
A. Cho bạn tất cả ổ bánh mì.
B. Chia đôi với bạn mình.
C. Chia cho các em nhỏ lang thang.
Phương pháp giải:
Em đọc đoạn thứ hai để chọn đáp án đúng.
Lời giải chi tiết:
Cậu bạn có hành động chia đôi với bạn mình khi mua một ổ bánh mì.
Đáp án B.
Câu 3. Vì sao bạn nhỏ lại chia đôi ổ bánh mì với bạn?
A. Vì cậu không ăn hết.
B. Vì bạn cũng góp tiền để mua.
C. Vì muốn chia sẻ, giúp đỡ bạn của mình.
Phương pháp giải:
Em đọc đoạn thứ hai để chọn đáp án đúng.
Lời giải chi tiết:
Bạn nhỏ lại chia đôi ổ bánh mì với bạn vì muốn chia sẻ, giúp đỡ bạn của mình.
Đáp án C.
Câu 4. Em học được đức tính gì từ cậu bạn trong câu chuyện?
Phương pháp giải:
Qua hành động của người bạn em học được điều gì?
Lời giải chi tiết:
Em học được từ cậu bạn trong câu chuyện phải biết yêu thương, chia sẻ với người khác khi họ gặp khó khăn.
Câu 5. Qua câu chuyện em hiểu được điều gì?
Phương pháp giải:
Em đọc đoạn cuối để trả lời câu hỏi.
Lời giải chi tiết:
Câu chuyện thể hiện tình bạn đẹp của hai cậu bé, họ thông cảm và chia sẻ cho nhau rất nhiều điều trong cuộc sống.
Câu 6. Viết câu có hình ảnh so sánh
Phương pháp giải:
Em tìm các sự vật có nét tương đồng để so sánh.
Lời giải chi tiết:
- Mắt chú mèo tròn xoe như hai viên bi ve.
- Chân voi to như cột đình.
Câu 7. Tìm từ trái nghĩa với từ “khó khăn” và đặt câu với từ vừa tìm được.
Phương pháp giải:
Em giải nghĩa từ đã cho để tìm từ có nghĩa trái ngược.
Lời giải chi tiết:
- Từ trái nghĩa với từ “khó khăn” là thuận lợi.
- Đặt câu: Chúng em gặp nhiều thuận lợi trong năm học vừa qua.
Câu 8. Điền dấu câu thích hợp vào chỗ trống trong câu:
“Chiếc áo mẹ mua cho con đẹp quá □”
Phương pháp giải:
Em dựa vào nội dung và ngữ điệu của câu để diền dấu câu phù hợp.
Lời giải chi tiết:
“Chiếc áo mẹ mua cho con đẹp quá !”
Câu 9. Trả lời câu hỏi sau: “Cái bàn học của em được làm bằng gì?”
Phương pháp giải:
Em trả lời câu hỏi bằng từ ngữ chỉ chất liệu.
Lời giải chi tiết:
- Cái bàn học của em được làm bằng gỗ.
- Cái bàn học của em được làm bằng nhựa.
Câu 10. Điền dấu câu thích hợp vào ( ) trong đoạn văn sau:
Mùa thu ( ) cô bé gặp biết bao sắc vàng kì diệu ( ) những bông cúc vàng tươi rực rỡ ( ) những cánh bướm vàng dập dờn trong nắng ( ) những tia nắng thu vàng như những sợi tơ tằm đang thêu lên tất cả đất trời ( ) cây cỏ ( ) Mùa thu thật là đẹp ( )
Phương pháp giải:
Em dựa vào nội dung từng câu để điền dấu câu thích hợp.
Lời giải chi tiết:
Mùa thu ( , ) cô bé gặp biết bao sắc vàng kì diệu ( : ) những bông cúc vàng tươi rực rỡ ( , ) những cánh bướm vàng dập dờn trong nắng ( , ) những tia nắng thu vàng như những sợi tơ tằm đang thêu lên tất cả đất trời ( , ) cây cỏ ( . ) Mùa thu thật là đẹp ( ! )
B. KIỂM TRA VIẾT
Phương pháp giải:
2. Tập làm văn
Em hãy viết đoạn văn kể về điều em nhớ nhất trong kì nghỉ hè vừa qua.
Phương pháp giải:
Em trả lời các câu hỏi dưới đây để viết đoạn văn:
- Em đã làm những gì trong kì nghỉ hè vừa qua?
- Điều gì làm em nhớ nhất?
- Vì sao điều đó lại đáng nhớ?
Lời giải chi tiết:
Trong kỳ nghỉ hè vừa qua, em được bố mẹ cho về quê thăm ông bà ngoại. Buổi sáng em cùng bà ra vườn tưới nước cho những cây rau cải và cho gà ăn. Buổi chiều em được chơi thả diều với các anh chị họ. Điều em nhớ nhất là em cùng ông câu cá bên bờ ao. Em đã câu được một con cá rô và được ông khen là “tay câu cừ khôi”. Em rất vui và mong sẽ được về quê thăm ông bà nhiều hơn.


- Đề ôn hè Tiếng Việt 3 lên 4 - Đề 9
- Đề ôn hè Tiếng Việt 3 lên 4 - Đề 8
- Đề ôn hè Tiếng Việt 3 lên 4 - Đề 7
- Đề ôn hè Tiếng Việt 3 lên 4 - Đề 6
- Đề ôn hè Tiếng Việt 3 lên 4 - Đề 5
>> Xem thêm