Câu hỏi
Một tổ học sinh có 7 nam và 3 nữ. Chọn ngẫu nhiên 2 người. Tính xác suất sao cho 2 người được chọn có ít nhất một người nữ là:
- A \(\frac{2}{{15}}\)
- B \(\frac{7}{{15}}\)
- C \(\frac{8}{{15}}\)
- D \(\frac{1}{{15}}\)
Phương pháp giải:
Công thức xác suất \(P(A) = \frac{{n(A)}}{{n(\Omega )}}\)
Khi cách tính \(P(A)\) trở nên khó khăn, ta xác định xác suất của biến cố đối của A là \(\overline A \)
Từ đó suy ra \(P\left( A \right) = 1 - P\left( {\overline A } \right)\)
Lời giải chi tiết:
Số phần tử của không gian mẫu là: \(n\left( \Omega \right) = C_{10}^2.\)
Gọi biến cố \(A\): “Hai người được chọn có ít nhất một người nữ”.
\( \Rightarrow \overline A :\) “Hai người được chọn không có nữ” hay 2 người được chọn toàn nam.
Số cách chọn 2 người trong 7 người nam là: \({n_{\overline A }} = C_7^2.\)
Vậy xác suất cần tìm là: \(P(A) = 1 - P(\overline A ) = 1 - \frac{{C_7^2}}{{C_{10}^2}} = \frac{8}{{15}}\).
Chọn C