Từ điển môn Toán lớp 10 - Tổng hợp các khái niệm Toán 10 Vị trí tương đối giữa hai đường thẳng. Góc và khoảng cá..

Cách tính góc giữa hai đường thẳng trên mặt phẳng toạ độ - Toán 10

Cách tính góc giữa hai đường thẳng trên mặt phẳng tọa độ

1. Định nghĩa góc giữa hai đường thẳng

Hai đường thẳng \({\Delta _1}\) và \({\Delta _2}\) cắt nhau tạo thành bốn góc.

- Nếu \({\Delta _1}\) không vuông góc với \({\Delta _2}\) thì góc nhọn trong bốn góc đó được gọi là góc giữa hai đường thẳng \({\Delta _1}\) và \({\Delta _2}\).

- Nếu \({\Delta _1}\) vuông góc với \({\Delta _2}\) thì ta nói góc giữa \({\Delta _1}\) và \({\Delta _2}\) bằng \({90^o}\).

Ta quy ước: Nếu \({\Delta _1}\) và \({\Delta _2}\) song song hoặc trùng nhau thì góc giữa \({\Delta _1}\) và \({\Delta _2}\) bằng \({0^o}\). 

Như vậy góc \(\alpha \) giữa hai đường thẳng luôn thoả mãn: \({0^o} \le \alpha  \le {90^o}\).

Góc giữa hai đường thẳng \({\Delta _1}\) và \({\Delta _2}\) được kí hiệu là \(\left( {\widehat {{\Delta _1},{\Delta _2}}} \right)\) hoặc \(({\Delta _1}{\Delta _2})\).

2. Công thức tính góc giữa hai đường thẳng trên mặt phẳng toạ độ

Cách 1: Trong mặt phẳng toạ độ, cho hai đường thẳng \({\Delta _1}\) và \({\Delta _2}\) có vectơ chỉ phương lần lượt là \(\overrightarrow {{u_1}}  = ({a_1};{b_1})\), \(\overrightarrow {{u_1}}  = ({a_2};{b_2})\). Ta có:

\(\cos ({\Delta _1},{\Delta _2}) = \frac{{\left| {\overrightarrow {{u_1}} .\overrightarrow {{u_2}} } \right|}}{{\left| {\overrightarrow {{u_1}} } \right|.\left| {\overrightarrow {{u_2}} } \right|}} = \frac{{\left| {{a_1}{a_2} + {b_1}{b_2}} \right|}}{{\sqrt {a_1^2 + b_1^2} .\sqrt {a_2^2 + b_2^2} }}\).

Cách 2: Trong mặt phẳng toạ độ, cho hai đường thẳng \({\Delta _1}\) và \({\Delta _2}\) có vectơ pháp tuyến lần lượt là \(\overrightarrow {{n_1}}  = ({a_1};{b_1})\), \(\overrightarrow {{n_2}}  = ({a_2};{b_2})\). Ta có:

\(\cos ({\Delta _1},{\Delta _2}) = \frac{{\left| {\overrightarrow {{n_1}} .\overrightarrow {{n_2}} } \right|}}{{\left| {\overrightarrow {{n_1}} } \right|.\left| {\overrightarrow {{n_2}} } \right|}} = \frac{{\left| {{a_1}{a_2} + {b_1}{b_2}} \right|}}{{\sqrt {a_1^2 + b_1^2} .\sqrt {a_2^2 + b_2^2} }}\).

3. Ví dụ minh hoạ tính góc giữa hai đường thẳng trên mặt phẳng toạ độ

1) Tìm số đo của góc giữa hai đường thẳng \({d_1}\) và \({d_2}\) trong các trường hợp sau:

a) \({d_1}:2x + 4y + 5 = 0\) và \({d_2}:3x + y + 2022 = 0\);

b) \({d_1}:x + 2y + 1 = 0\) và \({d_2}:\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{x = t}\\{y = 99 + 2t}\end{array}} \right.\);

c) \({d_1}:\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{x = 2 + 2t}\\{y = 3 - 7t}\end{array}} \right.\) và \({d_2}:\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{x = 2022 + 4t'}\\{y = 2023 - 14t'}\end{array}} \right.\).

Giải:

a) Ta có: \(\cos ({d_1},{d_2}) = \frac{{|2.3 + 4.1|}}{{\sqrt {{2^2} + {4^2}} .\sqrt {{3^2} + {1^2}} }} = \frac{{10}}{{\sqrt {200} }} = \frac{{\sqrt 2 }}{2}\). Suy ra \(({d_1},{d_2}) = {45^o}\).

b) \({d_2}\) có phương trình tổng quát là \(2x - y + 99 = 0\). Ta có: \({a_1}{a_2} + {b_1}{b_2} = 1.2 + 2.( - 1) = 0\), suy ra \(({d_1},{d_2}) = {90^o}\).

c) Hai đường thẳng \({d_1},{d_2}\) lần lượt có vectơ chỉ phương là \(\overrightarrow {{u_1}}  = (2; - 7)\), \(\overrightarrow {{u_2}}  = (4; - 14)\). Ta có \[\overrightarrow {{u_2}}  = 2\overrightarrow {{u_1}} \], do đó \(\overrightarrow {{u_1}} //\overrightarrow {{u_2}} \), suy ra \(({d_1},{d_2}) = {0^o}\).

2) Tính số đo góc giữa hai đường thẳng \({\Delta _1}\) và \({\Delta _2}\) trong mỗi trường hợp sau:

a) \({\Delta _1}:\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{x =  - 1 + \sqrt 3 {t_1}}\\{y = 1 + {t_1}}\end{array}} \right.\) và \({\Delta _2}:\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{x =  - 1 + \sqrt 3 {t_2}}\\{y = 4 - {t_2}}\end{array}} \right.\)

b) \({\Delta _1}:3x + y - 10 = 0\) và \({\Delta _2}: - 2x + y - 7 = 0\).

Giải:

a) \({\Delta _1}\) có vectơ chỉ phương \(\overrightarrow {{u_1}}  = (\sqrt 3 ;1)\). 

\({\Delta _2}\) có vectơ chỉ phương \(\overrightarrow {{u_2}}  = (\sqrt 3 ; - 1)\). 

Do đó, ta có: \(\cos ({\Delta _1},{\Delta _2}) = \frac{{\left| {\sqrt 3 .\sqrt 3  + 1.( - 1)} \right|}}{{\sqrt {{{(\sqrt 3 )}^2} + {1^2}} .\sqrt {{{(\sqrt 3 )}^2} + {{( - 1)}^2}} }} = \frac{1}{2}\). 

Vậy \(({\Delta _1},{\Delta _2}) = {60^o}\).

b) \({\Delta _1}\) có vectơ pháp tuyến \(\overrightarrow {{n_1}}  = (3;1)\), \({\Delta _2}\) có vectơ pháp tuyến \(\overrightarrow {{n_2}}  = ( - 2;1)\). Do đó, ta có:

\(\cos ({\Delta _1},{\Delta _2}) = |\cos (\overrightarrow {{n_1}} ,\overrightarrow {{n_2}} )| = \frac{{|3.( - 2) + 1.1|}}{{\sqrt {{3^2} + {1^2}} .\sqrt {{{( - 2)}^2} + {1^2}} }} = \frac{{\sqrt 2 }}{2}\).

Vậy \(({\Delta _1},{\Delta _2}) = {45^o}\).

PH/HS Tham Gia Nhóm Lớp 10 Để Trao Đổi Tài Liệu, Học Tập Miễn Phí!