Số từ là những từ chỉ số lượng và thứ tự của sự vật. Khi biểu thị số lượng sự vật, số từ thường đứng trước danh từ. Khi biểu thị thứ tự, số từ đứng sau danh từ. Bên cạnh đó có một số danh từ chỉ đơn vị mang ý nghĩa biểu thị số lượng, cần phân biệt với số từ.
Ví dụ 1: Dân tộc Việt Nam là một.
Ví dụ 2: “Một trăm ván cơm nếp, một trăm nệp bánh trưng và voi chín ngà, gà chín cựa, ngựa chín hồng mao, mỗi thứ một đôi”.
(Sơn Tinh, Thuỷ Tinh)
Trong đoạn văn trên có các số từ là: hai (chàng), một trăm (ván cơm nếp), một trăm (nệp bánh trưng), chín (ngà), chín (cựa), chín (hồng mao), một (đôi). Các số từ đều bổ sung nghĩa cho danh từ đứng sau.
|
Số từ |
Lượng từ |
Điểm giống |
Đều là những từ biểu thị số lượng của sự vật |
|
Điểm khác |
- Là những từ chỉ số lượng và thứ tự của sự vật - Chỉ rõ số lượng cụ thể bằng những con số chính xác - Khi biểu thị số lượng sự vật, số từ thường đứng trước danh từ. Khi biểu thị thứ tự, số từ đứng sau danh từ. |
- Là những từ chỉ lượng ít hay nhiều của sự vật - Chỉ mang tính chất ước chừng, chung chung, không cụ thể bằng những con số chính xác. - Dựa vào vị trí trong cụm danh từ, có thề chia lượng từ thành hai nhóm: + Nhóm chỉ ý nghĩa toàn thể: các, cả, tất cả, toàn thể, toàn bộ, tất thảy, … + Nhóm chỉ ý nghĩa tập hợp hay phân phối: những, từng, mỗi, mấy, mọi, … |